Kiến thức Quản trị doanh nghiệp

Hướng dẫn mới về đăng ký doanh nghiệp áp dụng từ 1/5

Mới đây, các quy định về đăng ký doanh nghiệp sẽ thực hiện căn cứ theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, áp dụng từ ngày 1/5/2021.

dang-ky-doanh-nghiep-nam-2021.webp

Căn cứ quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 4/1/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã khẩn trương xây dựng Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp thay thế cho Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 8/1/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT để phù hợp với khung pháp lý mới.
Thông tư mới ban hành nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản:
  • Thứ nhất, ban hành hệ thống biểu mẫu đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp theo khung pháp lý mới, đảm bảo minh bạch, rõ ràng, thuận lợi cho cả phía doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh; phù hợp với các quy định mới tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
  • Thứ hai, hướng dẫn chi tiết thi hành Khoản 5 Điều 38 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung về chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) làm cơ sở pháp lý cho các địa phương triển khai thực hiện. Đồng thời, làm rõ một số nội dung còn vướng mắc đã được ghi nhận trong quá trình thực thi Thông tư hướng dẫn về ĐKDN trong thời gian qua, nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp lý về ĐKDN, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình gia nhập thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT bao gồm 7 điều và phụ lục kèm theo. Hệ thống Phụ lục bao gồm 102 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp và đăng ký hộ kinh doanh. Hệ thống biểu mẫu được chia thành 8 nhóm là: Nhóm 1: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và danh sách kèm theo; Nhóm 2: Thông báo và văn bản khác do DN phát hành; Nhóm 3: Mẫu văn bản quy định cho hộ kinh doanh; Nhóm 4: Giấy chứng nhận ĐKDN, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Nhóm 5: Thông báo và các văn bản khác của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; Nhóm 6: Mẫu văn bản quy định cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; Nhóm 7: Mẫu văn bản quy định cho tổ chức, cá nhân; Nhóm 8: Phụ lục khác.

Tham khảo những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 

Những lưu ý khi xây dựng chiến lược dữ liệu trong doanh nghiệp​

Dữ liệu đang dần trở thành biến số thay đổi phương thức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong kỷ nguyên số, giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Thế nhưng, thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp phải đối diện chính là việc khai thác dữ liệu và biến nó trở thành một tài sản chiến lược.
Trong thời đại số, với sự phát triển nhanh của KH&CN kỹ thuật như hiện nay, dữ liệu đang dần trở thành “biến số” nhằm thay đổi cách làm kinh doanh của mỗi công ty. Để thực hiện chiến lược dữ liệu, mỗi doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, gắn kết với những mục tiêu cụ thể của tổ chức. Đây sẽ là khung quy chiếu cho các hành động và cách thức để doanh nghiệp biến dữ liệu trở thành tài sản vô giá. Từ đó, thực hiện khai thác chúng để nhanh chóng đạt được kế hoạch tầm nhìn đã đề ra.
xay-dung-chien-luoc-du-lieu-trong-doanh-nghiep.webp

Để xây dựng chiến lược dữ liệu trong doanh nghiệp, bản thân doanh nghiệp cần biết mình cần loại dữ liệu nào và sẽ sử dụng dữ liệu đó ra sao. Sau đây là các cách thức để doanh nghiệp có thể hoàn thành hoạt động xây dựng được chiến lược dữ liệu cho đơn vị mình.
Một là, thu thập nhiều loại dữ liệu: Trong tổng thể dữ liệu thu nạp được, doanh nghiệp cần xem xét và tìm hiểu các loại dữ liệu nhằm đa dạng nguồn thu thập để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Nguồn gốc của những dữ liệu có thể đến từ quy trình kinh doanh (chuỗi cung ứng, hạch toán nội bộ và quản trị nguồn nhân lực); dữ liệu sản phẩm và dịch vụ; dữ liệu khách hàng; dữ liệu từ các giao dịch, khảo sát đánh giá và bình luận trên mạng xã hội…
Hai là, biến dữ liệu thành căn cứ dự báo trong việc ra quyết định: Doanh nghiệp cần lên kế hoạch về cách thức mà mình sẽ sử dụng dữ liệu, từ đó đưa ra các quyết định có căn cứ cho mọi khía cạnh của hoạt động. Chẳng hạn như dữ liệu từ hoạt động kinh doanh, sản xuất có thể sử dụng trong các mô hình thống kê để lập kế hoạch và tối ưu việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp; dữ liệu về khách hàng có thể được sử dụng để dự báo được những thay đổi nào trong dịch vụ của doanh nghiệp…
Ba là, sử dụng dữ liệu trong đổi mới sản phẩm: Dữ liệu có thể tăng sức mạnh cho các sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp, song nó cũng có thể được dùng để thúc đẩy trí tưởng tượng và thử nghiệm sáng tạo của sản phẩm. Đó chính là mục đích sử dụng dữ liệu để sáng tạo nhanh và rẻ hơn.
Bốn là, đánh giá đúng khách hàng: Dữ liệu hành vi khách hàng bao gồm bất kỳ thông tin nào mô tả các hoạt động của khách hàng từ các giao dịch, thói quen tìm kiếm trên mạng, dữ liệu về những cú nhấp chuột… Dữ liệu hành vi luôn là dữ liệu quan trọng, có giá trị nhất về khách hàng đối với doanh nghiệp, hơn là ý kiến khảo sát hay thông tin mà khách hàng cung cấp cho nhân viên nghiên cứu thị trường.
Năm là, kết nối dữ liệu từ các hộp thông tin biệt lập trong tổ chức: Thông thường, doanh nghiệp cho phép dữ liệu của họ được tạo ra và lưu trữ ở các bộ phận, đơn vị tách biệt. Khi mà môi trường kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, khả năng tìm kiếm, kết hợp và học hỏi từ các nguồn dữ liệu khác nhau sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Để thực hiện chiến lược dữ liệu, DN cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, gắn kết với những mục tiêu cụ thể của tổ chức. Chiến lược này sẽ là khung quy chiếu các hành động và cách thức để DN có thể biến dữ liệu trở thành tài sản vô giá, khai thác chúng để nhanh chóng đạt được những tầm nhìn đã đề ra.
Khi xây dựng chiến lược dữ liệu, doanh nghiệp cần lưu ý rằng các tập hợp dữ liệu của thời đại ngày nay rất khác so với các loại bảng tính đơn giản và các cơ sở dữ liệu quan hệ. Toàn bộ tính chất của các loại dữ liệu có sẵn cũng như cách thức nó được khai thác và sử dụng bởi nhiều doanh nghiệp trong những năm gần đây đã trải qua một cuộc cách mạng – được gọi là cuộc cách mạng dữ liệu lớn.
Các chiến lược dựa vào dữ liệu đều phải phù hợp với những gì mà doanh nghiệp đang làm, đồng thời phải giúp nhân viên của họ thực thi công việc tốt hơn.
Hơn nữa, khi xác định cách thức sử dụng dữ liệu trong chiến lược tổng thể, tối ưu nhất, việc mà doanh nghiệp nên bắt đầu là từ mục tiêu kinh doanh ban đầu, chứ không phải từ những mô hình hay kỹ thuật. Cách tiếp cận này sẽ giúp doanh nghiệp phát triển được những mô hình dữ liệu cung cấp kết quả phân tích nhanh hơn; giúp nhà quản lý, chuyên gia hiểu rộng hơn về mối quan hệ giữa dữ liệu và chiến lược hoạt động; đồng thời góp phần hạn chế gánh nặng từ việc tăng chi phí hoặc nguồn lực cho những hướng đi không phù hợp.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 

Tư duy thương hiệu tích hợp: Giúp nâng hạng thương hiệu doanh nghiệp​

Richard Moore Associates (được sáng lập bởi ông Richard Moore) vừa mới đây đã đưa ra phương pháp xây dựng thương hiệu – Tư duy thương hiệu tích hợp.
Trong thời điểm dịch bệnh hiện nay, bên cạnh những thách thức thì doanh nghiệp Việt đang đứng trước một cơ hội để nâng cao vị thế của mình trong mắt cộng đồng quốc tế lẫn người dùng trong nước. Tuy vậy, vẫn chưa nhiều thương hiệu có được hướng đi đúng đắn cho mình, đa phần vẫn còn đang loay hoay chưa tìm được điểm bứt phá để tận dụng cơ hội này.
tu-duy-thuong-hieu-tich-hop.webp

Tư duy thương hiệu tích hợp là phương pháp hướng tới giải quyết thực trạng các thương hiệu Việt đang ở thế “yếu” và gỡ rối cho doanh nghiệp. Đây không chỉ là việc hỗ trợ doanh nghiệp tạo dựng một bộ nhận diện hoàn thiện, đủ để gây sức hút, tin cậy trên thị trường, các doanh nghiệp nên thể hiện cá tính thương hiệu một cách nhất quán trên mọi phương diện truyền thông.
Cụ thể, trọng tâm ba dịch vụ cốt lõi trong phương pháp “Tư duy thương hiệu tích hợp” là:
  • Nhận diện thương hiệu chiến lược;
  • Truyền thông thương hiệu tích hợp;
  • Quy trình tư duy thiết kế rút gọn.
Với hệ phương pháp mới này, các doanh nghiệp có thể triển khai mở rộng tính cách thương hiệu một cách nhất quán và xuyên suốt từ nội bộ bên trong ra đến bên ngoài thị trường. Từ đó, tối ưu hóa chi phí chiến dịch truyền thông sao cho vừa đạt được mục tiêu tiếp thị ngắn hạn, nhưng vẫn theo sát được mục tiêu dài hạn của chiến lược thương hiệu. Bên cạnh đó, còn giúp sáng tạo ra nhiều ý tưởng mới cho sản phẩm – dịch vụ mang tính khác biệt hóa cao hơn.
Cùng với đó, việc nhận diện thương hiệu chiến lược đã bổ sung một tài nguyên quan trọng trong việc xây dựng nhận diện thương hiệu. Quá trình lập kế hoạch truyền thông thương hiệu tích hợp luôn duy trì ba nét tính cách của một thương hiệu, lấy đó như một thước đo chuẩn mực để lên ý tưởng cho toàn chiến dịch. Hoạt động này mang ý nghĩa quan trọng, giúp giải quyết một thực tại mà các doanh nghiệp Việt đang vướng phải khi chỉ chú trọng truyền thông tiếp thị ngắn hạn mà bỏ qua dài hạn.
Đáng lưu ý, tư duy thương hiệu tích hợp giúp doanh nghiệp giờ đây trở nên quen thuộc hơn với các phương pháp sáng tạo ý tưởng. Thông qua việc ứng dụng các cấp độ sáng tạo ý tưởng, từ tư duy trong giới hạn cho đến tư duy mở rộng giới hạn và cuối cùng là tư duy bên ngoài giới hạn. Khi người tiêu dùng đang ngày càng đòi hỏi nhiều hơn từ các thương hiệu, phương pháp này có thể giúp doanh nghiệp tìm ra hướng đi trong việc xây dựng những hoạt động hướng đến môi trường, xã hội lẫn truyền thông cho những đóng góp của mình đến với công chúng.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Nhóm doanh nghiệp thuộc diện có rủi ro cao về phát hành hóa đơn​

Bộ Tài chính đang thực hiện dự thảo Thông tư về hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hóa đơn, chứng từ điện tử. Qua đó, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đồng thời không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ bao gồm: mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử (HĐĐT); ủy nhiệm lập HĐĐT; tên liên HĐĐT ký hiệu mẫu số HĐĐT, ký hiệu HĐĐT; các trường hợp rủi ro cao áp dụng HĐĐT của cơ quan thuế; áp dụng HĐĐT đối với trường hợp đặc biệt. Bên cạnh đó, dự thảo Thông tư cũng đề ra một số nội dung hướng dẫn về hóa đơn giấy, hủy hóa đơn giấy và hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
Trong đó, với nội dung quy định về việc áp dụng HĐĐT, dự thảo Thông tư đề cập một số trường hợp rủi ro cao về thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
hoa-don-dien-tu.webp


Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau: không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất (phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh trên đăng ký thuế); doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán...
Ngoài ra, dự thảo Thông tư này cũng quy định doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về phát hành, sử dụng hóa đơn là cơ sở kinh doanh mới thành lập (hoạt động < 12 tháng) có một trong các dấu hiệu: không góp vốn điều lệ theo quy định; chủ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại địa phương khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề; doanh thu tăng đột biến (kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu); giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.
Còn đối với ngành nghề, thì những trường hợp rủi ro cao về phát hành, sử dụng hóa đơn đó là: cơ sở kinh doanh các ngành nghề kinh doanh siêu thị (hàng điện máy, bán lẻ hàng hóa tiêu dùng); kinh doanh ăn uống, khách sạn, nhà hàng; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu, kinh doanh khoáng sản (than, quặng sắt, cao lanh...); kinh doanh nông lâm sản (gỗ ván, dăm gỗ, gỗ thanh…).
Bên cạnh đó, một số trường hợp cũng thuộc nhóm có rủi ro cao về phát hành hóa đơn như: các doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng (hoặc không phát sinh chi phí thuê kho, không có kho hàng), không có tài sản cố định, hoặc lực lượng lao động không tương xứng (< 10 lao động); doanh nghiệp thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh này tuy nhiên hóa đơn đầu vào thuê nhân công của doanh nghiệp lại là tỉnh khác; doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ trên 2 lần trong vòng 12 tháng, hay như thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh...

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Tập đoàn Ngọc Diệp phát triển sản phẩm nhôm Dinostar bằng sự khác biệt​

Nhờ việc ứng dụng công nghệ 4.0 vào quy trình sản xuất, số hóa quản trị vận hành, thương hiệu Nhôm DinoStar của Tập đoàn Ngọc Diệp đã đạt danh hiệu “Top 10 Nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2020”.
Danh hiệu “Top 10 Nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2020” do Hội Sở hữu Trí tuệ Việt Nam bình chọn. Đây là một trong những thành quả của chiến lược kinh doanh mà Tập đoàn Ngọc Diệp có được, bằng cách tạo ra sự khác biệt từ chất lượng cho đến mẫu mã của sản phẩm. Theo đại diện Công ty Cổ phần Nhôm Ngọc Diệp, chiến lược tạo ra sự khác biệt nhằm xây lòng tin nơi người tiêu dùng, từng bước chiếm lĩnh thị trường nhôm Việt. Cụ thể, chiến lược đó được thể hiện ở ba yếu tố nổi bật sau:

1. Ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất

"Việc ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất chính là chìa khóa tạo nên sự khác biệt, giúp DinoStar trở thành điểm sáng trong thị trường nhôm nội địa và quốc tế”. – Đại diện Tập đoàn Ngọc Diệp cho biết.
Nhà máy sản xuất nhôm DinoStar được Tập đoàn Ngọc Diệp đầu tư, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất có quy mô lớn, hiện đại, tự động hóa với dàn máy móc ứng dụng công nghệ cao. DinoStar sở hữu hệ thống sản xuất khép kín liên hoàn từ khâu luyện đúc billet, đùn ép nhôm, sơn tĩnh điện cho đến khi ra thành phẩm; đảm bảo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2015, ISO 14001:2015, TCVN 5838:1994, QCVN 16:2014/BXD; JIS H4100:2015; EN 755-9:2016. Hàng năm, nhà máy sản xuất nhôm DinoStar cung cấp ra thị trường hơn 55.000 tấn nhôm và 60.000 tấn billet.
Bên cạnh đó, nhà máy còn sở hữu chuyền sơn tĩnh điện sử dụng công nghệ 4.0, nhập khẩu từ Wagner (Đức), được các chuyên gia của Đức kiểm tra trực tiếp và cấp chứng nhận. Với hệ thống robot phun sơn tự động, dây chuyền hoạt động 24/24h, đạt công suất trên 3.000 tấn/ tháng. Cùng với hệ thống đầu đốt của Đức, dây chuyền sơn còn kết hợp thêm hệ thống đèn hồng ngoại giúp ổn định bề mặt sơn. Các sản phẩm nhôm Ngọc Diệp có thể sơn được nhiều màu sắc khác nhau và có chất lượng bề mặt đạt tiêu chuẩn châu Âu.
Với việc ứng dụng công nghệ 4.0 cho dây chuyền sản xuất đã tạo ra nhà máy thông minh được kết nối và tự động hóa linh hoạt, giúp nhà máy tăng năng suất dây chuyền sơn lên 40%. Các thông tin về chất lượng sản phẩm, độ dày sơn, độ ổn định của máy móc, độ tiêu hao thu hồi đều được kiểm soát bởi hệ thống máy chủ trung tâm của Tập đoàn Ngọc Diệp và Wagner.
tap-doan-nhom-ngoc-diep-anh-1.webp

Hệ thống dây chuyền sơn tĩnh điện nhập khẩu từ Đức, ứng dụng công nghệ 4.0 giúp sản phẩm nhôm DinoStar tạo nên sự khác biệt về chất lượng. (Ảnh: Ngọc Diệp)

2. Số hóa trong khâu quản trị, vận hành

Yếu tố tiếp theo là việc số công tác quản trị và quy trình vận hành. Tập đoàn Ngọc Diệp ứng dụng phần mềm ERP (Enterprise Resource Planning Systems) - phần mềm quản lý đa chức năng, đa phòng ban nhằm thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu từ hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm: lập kế hoạch về chi phí, sản phẩm, sản xuất và cung cấp dịch vụ, tiếp thị và bán hàng, giao hàng, thanh toán.
Để phục vụ khâu kiểm soát chất lượng, Tập đoàn Ngọc Diệp sử dụng giải pháp Blockchain cho việc truy xuất nguồn gốc nguyên vật liệu của nhà cung cấp, truy xuất nguồn gốc hàng hóa thành phẩm, truy ra nguồn gốc lỗi. Ngoài ra, Big Data cũng được ứng dụng cho mục đích khai thác hiệu quả dữ liệu để cải thiện hoạt động và tính linh hoạt trong kinh doanh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để liên tục cập nhật thông tin trong quá trình sản xuất, lưu trữ và phân tích chúng.
Các dữ liệu này là thông tin đầu vào quan trọng để doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển các dòng sản phẩm mới với các thiết kế, nguyên liệu hay quy trình sản xuất mới. Tất cả nhằm đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng về nhu cầu sử dụng, mẫu mã, chất lượng, kỹ thuật, thời gian giao hàng và giá thành.

3. Áp dụng chiến lược khác biệt hóa mẫu tem mác

tap-doan-nhom-ngoc-diep-anh-2.webp

Tem DinoStar có màu xanh lá cây đặc trưng, tạo nên dấu ấn riêng của sản phẩm, giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện, tránh nhầm lẫn với hàng giả, hàng nhái. (Ảnh: Ngọc Diệp)
Ngoài việc ứng dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất, quản trị và vận hành để tạo nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm, Tập đoàn Ngọc Diệp còn chủ động điều hướng nhận biết của khách hàng thông qua chiến lược khác biệt hóa mẫu tem mác. Tem DinoStar nổi bật với màu xanh lá cây, thống nhất với bộ nhận diện thương hiệu, giúp khách hàng, đối tác dễ dàng nhận biết sản phẩm giữa rừng "vàng thau lẫn lộn".
Theo Vnexpress
BRAVO vinh dự được trở thành nhà cung cấp phần mềm kế toán quản trị cho Công ty Thương mại và Sản xuất Ngọc Diệp từ năm 2000. Qua nhiều năm sử dụng, BRAVO tiếp tục nhận được sự tín nhiệm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ngọc Diệp với việc ký kết triển khai, mở rộng giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp (Phần mềm ERP) cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên vào năm 2020. BRAVO luôn vinh dự và tự hào khi được đồng hành, hỗ trợ cho công tác quản trị, hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm nên thành công của các doanh nghiệp Việt nói chung và Tập đoàn Ngọc Diệp nói riêng.
 

Quản lý vi mô: Lãnh đạo cần có "cái đầu lạnh"​

Thông thường, có lời khuyên cho người đứng đầu điều hành tổ chức hay quản trị doanh nghiệp là không nên trở thành nhà quản lý vi mô, thay vào đó nên đặt niềm tin và trao quyền cho nhân viên, để họ có thể tự đề ra quyết định quan trọng.
Quản lý vi mô (tiếng Anh là micromanagement) – một phong cách quản lý nhân sự cực đoan, với sự kiểm soát gắt gao và giám sát, chú ý đến từng chi tiết. Trong một số trường hợp, thì đây có thể xem là công cụ hữu ích, tuy nhiên phần lớn micromanagement lại không được xem là phương án tối ưu do nhiều khả năng làm giảm, hoặc mất tinh thần lẫn "mất giá" nhân viên.
Một số biểu hiện của quản lý vi mô của người ứng đầu đó là: không muốn trao quyền, ủy thác, luôn trong trạng thái theo dõi, giám sát dự án của cấp dưới,…
quan-ly-vi-mo-lanh-dao-can-co-cai-dau-lanh.webp

Nguyên nhân đến từ... tâm lý

Nhóm tác giả thuộc Viện Phân tích Tài chính (ICFAI) - Đại học Ấn Độ đã thực hiện một nghiên cứu và đưa ra kết luận, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc nhà quản trị vận dụng sai lầm phương thức quản lý vi mô. Thế nhưng, các yếu tố tâm lý như nỗi sợ (lép vế trước nhân viên, bất an về vị trí, thiếu năng lực...), sự thiếu kiên nhẫn, cái tôi cao, thiếu niềm tin, tính cầu toàn... mới là chính nguyên nhân lớn nhất. Cụ thể hơn, vì thiếu kiên nhẫn và "sợ" cấp dưới làm không tốt nên micromanager mới soi xét mọi hành động và muốn tự mình làm mọi thứ.
Tuy vậy, khi phát hiện bản thân có các dấu hiệu của “quản lý vi mô”, nhà quản trị nên có "cái đầu lạnh" để phán đoán xem mình có đang thiếu niềm tin vào chính bản thân hay không? Việc hiểu rõ nguyên nhân bao giờ cũng tốt hơn nhiều so với việc phạm lỗi và sửa sai, để không vận dụng sai lầm quản lý vi mô.
Thêm vào đó, một lý do khác khiến nhà quản trị vận dụng sai lầm quản lý vi mô là do chưa định hình được quan điểm và cách quản trị nhân sự phù hợp (theo Sydney Finkelstein - Giám đốc Trung tâm Phát triển Kỹ năng Lãnh đạo của Trường Kinh doanh Tuck thuộc Đại học Dartmouth). Do vậy, để không rơi vào quản lý vi mô không đúng lúc, nhà quản trị phải học cách tin tưởng cấp dưới, cũng như xác định ranh giới rõ ràng giữa việc trao quyền và ra quyết định. Trao quyền cho nhân viên không có nghĩa là để họ tùy ý tự ra quyết định mà không có giới hạn, hay toàn bộ việc làm của họ luôn phải hướng về định hướng, tầm nhìn đã được lãnh đạo vạch ra.

Vì sao phải tránh quản lý vi mô trong quản trị

Một lãnh đạo giỏi là người xây dựng được hệ thống, để sao cho nhân viên của mình có khả năng tự thực hiện công việc mà không cần sự giám sát của cấp trên.
Theo Finkelstein, lãnh đạo giỏi là người biết truyền đạt tầm nhìn của doanh nghiệp một cách rõ ràng và chỉ can thiệp vào các quyết định của nhân viên khi thật cần thiết nhằm đảm bảo không xảy mâu thuẫn hay xung đột với tầm nhìn. Ngược lại, nếu nhà quản trị đang vận dụng sai lầm “quản lý vi mô” sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đó không chỉ là sự nghiệp của nhân viên bị cản trở, mà hiệu suất làm việc lẫn tính sáng tạo của họ cũng giảm sút.
Kiểm soát nhân viên quá nhiều, micromanager sẽ hạn chế mong muốn và cơ hội trau dồi bản thân của nhân viên, bởi môi trường làm việc không cho phép họ có không gian để hấp thụ và bộc lộ năng lực thực sự của mình. Từ đó, nhân viên sẽ trở nên nhút nhát và thường xuyên cho rằng dù có làm gì cũng không bao giờ đạt kết quả tốt.
Hơn nữa, nếu micromanager can thiệp sâu sẽ làm nhân viên thui chột tinh thần và tạo ra sự nghi ngờ trong chính bản thân họ, tạo ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc. Phong cách kiểm soát cấp dưới cực đoan không chỉ làm doanh nghiệp tốn kém chi phí, mà còn cả thời gian lẫn công sức để khắc phục hậu quả. Việc kiểm soát và giám sát gắt gao nhân viên sớm hay muộn đều khiến doanh nghiệp rối loạn, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận kinh doanh cũng như lợi ích của chính doanh nghiệp.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 

Những hạn chế trong đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân​

Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chỉ có duy nhất một cá nhân tự góp vốn để thành lập. Bởi vậy, trước khi cá nhân thành lập DNTN cần phải nắm rõ những hạn chế của loại hình doanh nghiệp này để giảm thiểu tối đa mọi rủi ro trong quá trình hoạt động.

1. Phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình với nghĩa vụ của công ty

Điểm c khoản 1 Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân mang đặc điểm là tài sản cá nhân không tách biệt với tài sản của doanh nghiệp, nên loại hình doanh nghiệp này không được coi là pháp nhân.
Doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng kí, mà còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp trong trường hợp vốn kinh doanh đã đăng ký mà không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Không được huy động nguồn vốn từ bên ngoài

Về vốn của chủ DNTN đã được quy định tại khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, DNTN không thể huy động thêm bất cứ nguồn vốn nào từ bên ngoài, do đây là loại hình chỉ có duy nhất một cá nhân làm chủ. Thế nên, các cá nhân, tổ chức khác không thể góp vốn để trở thành thành viên của công ty.
Ngoài ra, vì cũng không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay bất kỳ loại chứng khoán nào khác (khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020), nên DNTN chỉ có duy nhất một nguồn vốn là từ tài sản của chủ doanh nghiệp.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ bị hạn chế góp vốn, tham gia đầu tư

Căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Khi đã chọn thành lập DNTN thì chủ doanh nghiệp đó sẽ bị cấm thành lập hộ kinh doanh hay trở thành thành viên của công ty hợp danh.
Nguyên nhân là bởi, những loại hình doanh nghiệp này là chủ sở hữu đều phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của công ty. Trường hợp nếu một người vừa là chủ hộ kinh doanh lại vừa là chủ một DNTN thì sẽ không có sự tách bạch về tài sản giữa hai loại hình kinh tế này.
Hơn nữa, khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ rõ, chủ DNTN còn bị cấm góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
von-thanh-lap-doanh-nghiep-tu-nhan.webp

4. Chỉ được phép thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân

Không giống với các loại hình doanh nghiệp khác, trong hình thức doanh nghiệp này, mỗi người chỉ được thành lập duy nhất một DNTN (khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020). Quy định trên giống với hộ kinh doanh, tuy nhiên, DNTN có thể thành lập địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện nếu muốn mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh.

Nên thành lập doanh nghiệp tư nhân khi nào?

Để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, cần phải cân nhắc, xem xét ưu và nhược điểm của từng loại hình. Tuy nhiên, nếu chủ cơ sở kinh doanh có những đặc điểm sau đây thì nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hơn là các loại hình doanh nghiệp, tổ chức khác.
Các đặc điểm khi muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân:
- Có quy mô vừa và nhỏ, số lượng lao động trên dưới 10 người;
- Có khả năng tài chính để duy trì và phát triển việc kinh doanh trong thời gian dài;
- Cá nhân muốn tự mình góp vốn và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;
- Chấp nhận các rủi ro về vốn góp, dù cho công ty làm ăn thua lỗ thì phải dùng tài sản cá nhân để chịu trách nhiệm.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Điều kiện về vốn để Công ty chứng khoán được kinh doanh CK phái sinh?​

Thị trường chứng khoán phái sinh thời gian qua đang diễn biến tích cực với nhiều phiên tăng điểm ấn tượng. Để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh chứng khoán phái sinh, các công ty chứng khoán phải có đủ điều kiện nhất định về vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu.
chung-khoan-phai-sinh-anh-1.webp

Thị trường chứng khoán phái sinh liên tục tăng trưởng từ đầu năm

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết từ đầu năm đến nay, thị trường chứng khoán phái sinh có diễn biến tăng trưởng liên tục. Tổng khối lượng giao dịch trong 5 tháng đầu năm 2021 đạt 17.996.675 hợp đồng, tương ứng khối lượng giao dịch bình quân đạt 185.945 hợp đồng/phiên.
Trong đó, tháng 5 tiếp tục chứng kiến đà tăng của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh. Sản phẩm hợp đồng tương lai chỉ số VN30 có khối lượng giao dịch bình quân lớn nhất của thị trường đạt 209.707 hợp đồng/phiên, tăng 11,27% so với tháng trước. Đáng chú ý, phiên ngày 12/5/2021, xuất hiện khối lượng giao dịch cao nhất đạt 303.743 hợp đồng vào.
Bảng 1: Tổng hợp giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số VN30 tháng 5/2021
Thi-truong-chung-khoan-phai-sinh.webp

Nguồn: hnx.vn
Khối lượng hợp đồng mở (OI) tại phiên giao dịch cuối tháng 5 đạt 26.969 hợp đồng, so với tháng trước giảm 16,84%. Mức OI cao nhất trong tháng 5 là phiên giao dịch ngày 10/5/2021, đạt 37.471 hợp đồng tại phiên giao dịch. Riêng giao dịch hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ không phát sinh trong tháng 5/2021.

Quy định điều kiện về vốn để Công ty chứng khoán kinh doanh chứng khoán phái sinh

Theo Điều 4, Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, các công ty chứng khoán phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu thì mới được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Cụ thể, với từng hoạt động số vốn sẽ được quy định như sau:
  • Môi giới chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ trên 800 tỷ đồng.
  • Tự doanh chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ trên 600 tỷ đồng.
  • Tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 250 tỷ đồng trở lên.
Đối với trường hợp công ty chứng khoán đăng ký kinh doanh cả 3 hoạt động trên phải có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Vietnam Report: 8 ngành có cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất trên thị trường​

Trong báo cáo nghiên cứu của Vietnam Report về thị trường chứng khoán (TTCK) năm 2020 và triển vọng 2021 cho thấy, nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng, Chứng khoán, Thép và Bất động sản, CNTT - viễn thông, Nông - Lâm nghiệp, thủy sản, Năng lượng và Hóa chất có thể đạt mức tăng trưởng tốt nhất vào năm 2021.
Theo kết quả đánh giá của Vietnam Report, từ đầu năm đến nay, cổ phiếu các nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng, Thép, và Chứng khoán đã tạo sóng và tăng mạnh mẽ. Trong thời gian tới, các chuyên gia dự đoán nhóm ngành này vẫn tiếp tục giữ được đà tăng.
Tiếp đó là nhóm ngành Vật liệu xây dựng và Bất động sản (BĐS) được hưởng lợi từ việc Chính phủ đẩy mạnh đầu tư công. Hơn nữa, các công ty BĐS liên tiếp bung hàng trong năm 2021 nên cổ phiếu nhóm ngành BĐS cũng nằm trong nhóm tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, nhóm ngành Xây dựng sẽ lại bị ảnh hưởng mạnh bởi giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, dẫn đến tình hình kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm nay.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra phức tạp, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội, nhóm CNTT – Viễn thông hưởng lợi cùng với xu hướng chuyển đổi số đang được đẩy nhanh trong mọi lĩnh vực.
Đi cùng sự phát triển của ngành Điện tử là lĩnh vực hóa chất trong sản xuất chất bán dẫn, cùng với nhu cầu sử dụng chất tẩy rửa tăng cao, đã góp phần không nhỏ giúp cho cổ phiếu nhóm ngành Hóa chất tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới.
8-nganh-co-co-phieu-tang-manh-2021-anh-1.webp

Top 8 ngành được nhận định có nhiều cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất. Nguồn: vietnamreport.net.vn
Dịch bệnh làm đứt gãy về chuỗi cung ứng trên toàn giới, nhu cầu đảm bảo về lương thực, thực phẩm cho người dân là thường trực nên gia tăng mạnh. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thống kê, chỉ trong tháng 5/2021, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản nước ta ước đạt 5,01 tỷ USD, tăng 40,2% so với tháng 5/2020.
Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 22,83 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ. Trước nỗi lo về an ninh lương thực, nhiều quốc gia trên thế giới đang phải tăng cường dự trữ lương thực, thực phẩm dẫn đến cổ phiếu của ngành nông, lâm, thủy sản có thể đi lên. Khi vacxin được phân phối rộng rãi hơn, các quốc gia nới lỏng hơn về hoạt động xuất nhập cảnh thì chi phí vận chuyển, lưu kho bãi mới giảm. Lúc này, biên lợi nhuận sẽ phình ra ta sẽ thấy được ưu thế của ngành Nông lâm thủy sản đặc biệt trong 3 mảng gạo, tôm và cao su.
Trước triển vọng về nhu cầu tiêu thụ dầu khí đang hồi phục trở lại thời gian gần đây, đặc biệt tại các quốc gia lớn đã giúp cho nhóm cổ phiếu của ngành Dầu khí chuyển biến tích cực. Dự báo của cơ quan Quản lý thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, nhu cầu tiêu thụ dầu trung bình hiện đạt 97,7 triệu thùng/ngày, cao hơn 6% so với năm 2020. Thêm vào đó, nguồn cung dầu hiện vẫn tiếp tục bị thắt chặt bởi nhiều vấn đề về xung đột chính trị, gián đoạn khai thác. Từ những tác động này, nếu thị trường không rơi vào sự điều chỉnh sâu thì nhóm cổ phiếu ngành Năng lượng, Dầu khí cũng sẽ tiếp tục thu hút dòng tiền của các nhà đầu tư.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Thêm đối tượng hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp​

Ngày 04/6/2021 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 57/2021/NĐ-CP quy định về bổ sung ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Cụ thể, tại Điều 1 Nghị định 57/2021/NĐ-CP đối tượng doanh nghiệp bổ sung được hưởng ưu đãi về thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện:
- Là các doanh nghiệp tham gia dự án đầu tư mới và đầu tư mở rộng; (xem thêm: Điểm mới trong đăng ký doanh nghiệp từ tháng 5/2021)
- Sản phẩm sản xuất thuộc vào Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015;
- Đáp ứng đủ những điều kiện của một dự án sản xuất sản phẩm (SXSP) công nghiệp hỗ trợ;
- Được cấp Giấy xác nhận ưu đãi SXSP công nghiệp hỗ trợ bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền.
uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-moi-nhat.webp

Thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN (Ảnh: Internet)
Như vậy, nếu doanh nghiệp nào đáp ứng các điều kiện kể trên sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN trong thời gian ưu đãi còn. Cụ thể, thời gian được xác định như sau:
- Thời gian miễn thuế còn lại = Thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án SXSP công nghiệp hỗ trợ - thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian giảm thuế còn lại = Thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án SXSP công nghiệp hỗ trợ - thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại = Thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án SXSP công nghiệp hỗ trợ - thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).
Nghị định này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 04/6/2021.

Xem thêm: Những
phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với công nghiệp hỗ trợ​

Nghị định số 57/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 04/6/2021, đã bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-voi-cong-nghiep-ho-tro.webp


Theo đó, Nghị định nêu rõ, doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. (xem cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp)

Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại: Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như:

Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;

Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Mở rộng kinh doanh để tăng nhận diện thương hiệu: Cần những gì?​


Những ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đã khiến tình hình kinh doanh nhiều đơn vị gặp khó khăn. Hàng loạt nhãn hiệu, cửa hàng tại các thành phố đã phải di dời hay trả lại mặt bằng và buộc nhiều doanh nghiệp (DN) phải chuyển đổi mô hình kinh doanh.
Thế nhưng, "nguy cơ" của người này lại tạo "cơ hội" cho người khác, đó là lúc dịch bệnh đồng thời mang đến cơ hội, hỗ trợ đắc lực để nhóm DN kinh doanh chuỗi tìm được mặt bằng vừa rẻ, vừa đẹp và tăng nhận diện thương hiệu. Covid-19 đã khiến nhiều DN ngành đồ uống "xoay trục" sang mô hình kinh doanh cửa hàng lưu động, kiốt bán hàng với không gian nhỏ, nhằm giảm thiểu chi phí và tăng nhận diện thương hiệu. Đơn cử, ở thị trường cà phê, từ Highlands Coffee, Laha Café, gần đây là Ông Bầu, thay vì chỉ "chơi cửa hàng lớn”, đã nhanh chóng triển khai điểm bán take-away, xe lưu động, kiốt nhỏ hoặc kêu gọi nhượng quyền thương hiệu quầy di động để có thể tận dụng nguồn khách hàng trẻ dồi dào.
Ngoài ra, do dịch bệnh nên phải đẩy nhanh số hóa mô hình kinh doanh, tuy nhiên, một DN khó mà tồn tại hai mảng online/ offline riêng biệt, hoặc chỉ một trong hai, mà phải cân đối gộp thành một với quan hệ tương hỗ. Cụ thể, khi mở nhiều cửa hàng offline thì DN mới có độ phủ, tăng nhận diện thương hiệu và tệp khách hàng trung thành, “dọn đường” tốt cho mảng online. Và ngược lại, khi chuỗi làm tốt mặt online và hiểu người dùng, mảng offline sẽ trở thành một kênh mua hàng cộng thêm vô cùng hiệu quả.
mo-rong-kinh-doanh-de-tang-nhan-dien-thuong-hieu.webp

Nhà quản trị cần xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu bài bản trước khi triển khai (Ảnh: Internet)

Thời điểm này là cơ hội cho loại hình doanh nghiệp nào?

Trước tiên, nhóm DN dựa vào bán buôn và chỉ có ít cửa hàng để giới thiệu sản phẩm. Đặc biệt là các DN kinh doanh thực phẩm, có thể tận dụng cơ hội thâu tóm mặt bằng ở vị trí đẹp với mức giá rẻ để giúp người tiêu dùng nhận biết thương hiệu tốt hơn. Các điểm bán hàng này cũng đóng vai trò là nơi tập kết hàng để giao cho khách mua trực tuyến nhanh nhất. Bên cạnh đó, việc chuyển sang bán lẻ từ bán buôn, trong lúc mặt bằng đang rẻ, mà công nợ công ty chưa thu hồi được sẽ thuận tiện mua bán, và là lời giải hợp lý cho bài toán đảm bảo việc làm cho người lao động cũng như giúp DN sống sót qua giai đoạn khó khăn.
Thứ hai, nhóm DN bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu, hoặc cung cấp sản phẩm mà vốn thường được xem là “hàng xách tay”. Thời gian qua, giới đầu tư đã chứng kiến giá cổ phiếu của hàng loạt tập đoàn bán lẻ lớn như Walmart, Kroger, Costco, Target... đi lên. Chỉ riêng Amazon đã mở tới 11 cửa hàng bách hóa Amazon Fresh trên toàn nước Mỹ để thu hút người mua sắm truyền thống, hãng này còn dự định mở thêm ít nhất 28 cửa hàng nữa. Theo Bloomberg, chuỗi Amazon Fresh là cách để gã khổng lồ này gắn bó hơn nữa với các khách hàng trung thành của Prime, đồng thời tăng mức độ hiện diện và thu hút một bộ phận không nhỏ người mua sắm có thu nhập thấp, cho đến các khách hàng giàu có hơn thường xuyên đặt hàng qua mạng hướng đến Amazon. Đây được xem là bài học cho các thương hiệu tại Việt Nam. Riêng ngành mỹ phẩm, thị trường vẫn tồn tại hàng loạt loại hàng giả núp bóng "xách tay" bán tràn lan trên mạng, mở chuỗi cửa hàng vừa là cách để tăng độ nhận diện, vừa là cách tạo được uy tín với các thương hiệu lớn thông qua sức mạnh của hệ thống kênh bán hàng truyền thống.
Dù vậy, nên hiểu rằng, điều hành mô hình kinh doanh chuỗi không hề dễ, bởi công việc này đòi hỏi nền tảng quản trị tốt, nếu không sẽ "đứt gánh" rất nhanh. Từ hệ thống quản trị tài chính, hàng hóa cho đến chăm sóc khách hàng CRM và nhân sự,… mọi thứ đều cần sự chỉn chu và một chiến lược quản trị nội bộ tốt để thích ứng nhanh với tình hình dịch bệnh thay đổi đột ngột.
Thế nên, nếu phát triển các cửa hàng nhanh với mong muốn giành vị trí đắc địa, tăng độ nhận diện, nhưng lại không sở hữu nền tảng quản trị tốt và sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì rất dễ DN bị rơi vào khủng hoảng.

Chuẩn bị thế nào?

Trước khi quyết định mở mới hay mở rộng cửa hàng, nhà quản trị phải xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu bài bản, bắt đầu từ công việc nghiên cứu, phân tích và lập chiến lược thương hiệu; tiếp đến là thiết kế, đăng ký bảo hộ hệ thống nhận diện; và cuối cùng là áp dụng vào thực tế.
Như đã biết, hệ thống nhận diện thương hiệu là tất cả loại hình và cách thức mà thương hiệu có thể tiếp cận với khách hàng, là "dấu ấn" hiện hữu ở mọi nơi của DN. Một hệ thống nhận diện thương hiệu có thể gồm tên gọi, logo, khẩu hiệu, nhạc hiệu, nhãn mác, bao bì, màu sắc chủ đạo, hình ảnh đồ họa, tài liệu giới thiệu, tài liệu đào tạo, tài liệu bán hàng, danh thiếp, ấn phẩm hỗ trợ quảng cáo, ấn phẩm văn phòng (mẫu thư, sổ tay, bút, cốc, giấy viết...), chữ ký email, hình ảnh trên các tài khoản MXH; chuỗi cửa hàng và các hình thức PR, sự kiện khác...
Nếu mở cửa hàng nhanh, đồng nghĩa mong muốn tăng độ nhận diện, nhưng nếu không sở hữu nền tảng quản trị tốt và sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì DN rất dễ rơi vào khủng hoảng.
Hệ thống nhận diện thương hiệu chính là thứ "đập vào mắt" người tiêu dùng, để họ nhìn thấy và nhận ra thương hiệu của bạn giữa hàng ngàn doanh nghiệp khác trong cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu của nó không chỉ là tạo sự nhận biết, thể hiện đặc thù DN mà còn nhắm đến tác động tới nhận thức, tạo cảm giác về quy mô, tính chuyên nghiệp của DN với khách hàng và công chúng, tăng khả năng cạnh tranh.
Để có hiệu quả tốt, nhà quản trị cần chú ý đến hạng mục nhận diện tại cửa hàng, không gian cửa hàng. Điểm bán là nơi các nhân viên bán hàng sẽ đại diện cho doanh nghiệp đón tiếp và phục vụ khách hàng. Đây là mấu chốt quan trọng, các điểm bán sẽ giúp truyền tải hình ảnh và thông điệp của thương hiệu, do vậy, các ứng dụng trong hạng mục này phải đồng bộ với nhận diện thương hiệu đã nêu trên. Một số yếu tố thuộc hạng mục này có thể kể tới là biển hiệu cửa hàng, biển hiệu đại lý, banner, standee, poster, POSM (point of sales material - các vật dụng khác hỗ trợ cho việc bán hàng).
Cuối cùng, không thể thiếu việc duy trì truyền thông. Trong thời điểm thuận lợi, DN nên truyền thông và trong thời điểm không thuận lợi, DN càng phải truyền thông. Theo một nghiên cứu về suy thoái kinh tế Mỹ từ năm 1980-1985, McGraw-Hill Research từng phân tích 600 đơn vị thuộc 16 nhóm ngành và thu được kết quả các DN tiếp tục duy trì hoặc tăng ngân sách truyền thông trong giai đoạn suy thoái có mức tăng doanh số gấp nhiều lần so với DN loại trừ hoặc giảm ngân sách truyền thông trong cả thời điểm giảm phát và tăng trưởng sau đó.
Tóm lại, trong tình hình dịch bệnh, một số DN lớn đã truyền thông thương hiệu bằng các chiến dịch CSR (trách nhiệm xã hội), chẳng hạn như Coca-Cola hỗ trợ 7,2 tỷ đồng để hỗ trợ công tác phòng, chống Covid-19 tại Việt Nam, hay tập đoàn thời trang LVMH của Pháp sử dụng nhà máy nước hoa để sản xuất nước rửa tay sát khuẩn, nhưng lại đựng chúng trong các lọ mỹ phẩm có gắn logo Dior, Givenchy và Guerlain… Đây có thể được xem là một điểm chạm hiệu quả, vừa gửi đi thông điệp nhân văn đến cộng đồng, vừa gắn trải nghiệm thực tế với hình ảnh của nhãn hàng và hứa hẹn mở ra một tương lai những người dùng từ nước rửa tay chuyển sang ủng hộ thương hiệu, và xa hơn nữa là ủng hộ sản phẩm của LVMH.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Điều kiện tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng​

Nghị định số 58/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể 06 điều kiện cấp giấy chứng nhận hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021.
Theo đó, có 06 điều kiện cấp giấy chứng nhận hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được quy định trong Nghị định số 58/2021/NĐ-CP, gồm:
Thứ nhất, có hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng các yêu cầu tối thiểu như: Có ít nhất 2 đường truyền số liệu, mỗi đường truyền của 1 nhà cung cấp dịch vụ; có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật thực hiện được hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5 triệu khách hàng vay; có cơ sở hạ tầng thông tin có khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống thông tin của tổ chức tham gia; có phương án bảo mật an toàn thông tin; có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn khi cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quá 4 giờ làm việc.
Thứ hai, vốn điều lệ có tối thiểu từ 30 tỷ đồng.
cung-ung-dich-vu-thong-tin-tin-dung.webp

Thứ ba, có người quản lý doanh nghiệp, thành viên ban kiểm soát đảm bảo đáp ứng những yêu cầu sau: không phải là người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên, người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa án tích; hoặc đã từng bị thu hồi giấy chứng nhận.
Đối với chức vụ Chủ tịch HĐQT, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty phải có bằng đại học hoặc trên đại học và có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
Thành viên HĐQT, thành viên hội đồng thành viên, thành viên hợp danh có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó ít nhất 50% số thành viên có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
Tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) có bằng đại học, hoặc trên đại học và có ít nhất 2 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành công ty hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
Thành viên của ban kiểm soát phải có bằng đại học hoặc trên đại học và có tối thiểu 2 năm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
Thứ tư, có phương án kinh doanh đảm bảo và không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Thứ năm, có ít nhất 15 tổ chức tham gia là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân). Các tổ chức tham gia không có cam kết cung cấp thông tin tín dụng với công ty thông tin tín dụng khác.
Thứ sáu, có văn bản thỏa thuận về nội dung cung cấp thông tin, sản phẩm thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia. Trong đó, những văn bản này tối thiểu phải đề cập đến các thông tin sau: Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được cung cấp; nghĩa vụ thông báo, thỏa thuận với khách hàng vay về việc sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay; nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng; trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng; trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh, sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng; trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải quyết điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của khách hàng vay; xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp…

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Ba phương án, một công thức giúp doanh nghiệp vượt dịch lần 4​

Nếu ví như làn sóng dịch lần 1 khiến nhiều doanh nghiệp (DN) hắt hơi hỉ mũi, lần 2 mắc cảm nhẹ, lần 3 cúm nặng thì đến lần 4 này chính thức SOS cấp cứu. Quỹ tiền mặt, dòng doanh thu thực sự lâm vào tình trạng khó khăn do tất cả các khách hàng, người tiêu dùng đều chịu ảnh hưởng quá nặng từ đại dịch lần 4.
Dù doanh nghiệp lớn hay nhỏ, cũng lao đao

Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới đây về tình hình phát triển doanh nghiệp trong năm 2020 và 5 tháng đầu năm 2021, đã cho thấy tình hình hoạt động sụt giảm nghiêm trọng của lĩnh vực hàng không. Các hãng hàng không cũng tính toán cắt giảm tần suất bay và thu hẹp đường bay đã mở, trong đó đáng chú ý, "ông lớn" hàng không Vietnam Airlines (VNA) dự kiến lỗ đến 10.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2021, sau khi đã lỗ 4.800 tỷ ở quý 1. Hiện tại số nợ phải trả quá hạn đạt tới 6.240 tỷ đồng và đang rơi vào trạng thái cực kỳ khó khăn.
Cùng cảnh “đứng ngồi không yên”, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam vừa thông báo tiếp tục dừng chạy hàng loạt mác tàu trên các tuyến Bắc - Nam, công nhân lao động tạm ngưng việc ngày càng nhiều. Ông Nguyễn Viết Hiệp – Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Vận tải đường sắt Hà Nội cho biết, kể từ đợt bùng phát dịch đầu năm 2021 đến nay, do không có nguồn hỗ trợ, công ty chỉ trả lương ngừng việc đối với NLĐ ngừng việc do phải cách ly y tế, còn lại thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng, nghỉ không hưởng lương.
Cửa hàng đóng, người dân hạn chế đi lại, thắt chặt chi tiêu tạo ra hệ quả lớn đối với các chuỗi kinh doanh ngành hàng như điện thoại. "Tính riêng ngày 20/6, doanh số sụt giảm 70%. Từ khi tham gia ngành này, chưa bao giờ tôi chứng kiến doanh số sụt kinh khủng như vậy", ông Nguyễn Lạc Huy – đại diện CellphoneS cho biết.
Mọi điều dù có tồi tệ đến đâu thì cũng đều sẽ có cách xoay chuyển tình thế. Rất khó để hạn chế những rủi ro, hoạn nạn sắp tới, nhưng chúng ta không thể cứ ngồi im chờ khủng hoảng ập xuống đầu rồi lại lao đao trong vòng xoáy không hồi kết.

Ba phương án, một công thức để vượt khó

Lúc này đây, các doanh nghiệp cần tận dụng sức mạnh tập thể, nhanh chóng lập ban xử lý khủng hoảng và xác định những việc phải làm ngay:
- Thành thật, trung thực trước NLĐ của mình, vì nguồn lực của mỗi doanh nghiệp là có hạn, nên đều cần các nhân viên hiến kế, tiếp máu (tiền, ngày công..) cho doanh nghiệp trên tinh thần “Tăng thu, giảm mua, tích cực mượn (chia sẻ nguồn lực)”.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch khẩn cấp sống sót cho 03 tháng (vì dự báo dịch lần này phức tạp, để dập được dịch cần tối thiểu 02 tháng). Dựa trên dòng thu và dòng chi, dòng tiền bổ sung duy trì qua dịch từ cổ đông hiện hữu, nguồn vay, bên ngoài, trái phiếu, tạm hoãn phần lương cho cán bộ cấp cao và trung...
- Phương án “PAUSE” tạm dừng khẩn cấp, tức tạm dừng giải quyết các bên liên quan qua mùa dịch; thuyết phục khách hàng chiết khấu thu tiền mặt nhiều nhất có thể (hoặc hàng đổi hàng nếu dùng được). Người lao động giải quyết tối thiểu về quê tránh dịch, đàm phán với ngân hàng xin giãn nợ, chủ nợ cùng nhau thương thảo công nợ qua mùa dịch.
ba-phuong-an-mot-cong-thuc-giup-doanh-nghiep-vuot-qua-dai-dich-lan-thu-4.webp

Áp dụng triệt để Công cụ chinh phục Covid-19 theo góc độ áp dụng cho doanh nghiệp:
C – Cut:
Xem tổng quan chiến lược, mục tiêu công ty để cắt giảm những mục tiêu không ưu tiên dài hạn, đồng thời tạo được doanh thu từ lợi thế cạnh tranh cốt lõi.
Ví dụ: đầu tư mới, mở rộng. Ưu tiên hoạt động outsource và OEM kể cả các phòng ban, ngoại trừ Sales và Marketing RD. Căn cứ sát sườn vào báo cáo tài chính hiện nay: dòng tiền máu DN từ dòng khả thi và khả chi; dòng bù đắp khả dụng.
O – Optimization: Tối ưu hóa các nguồn lực công ty.
Từ kế hoạch khẩn cấp tồn tại trong 03 tháng tới: Xử lý “tối tư trong tối ưu” những gì có thể làm được hiện nay có thể nhất, tiến hành liệt kê chi phí từ cao đến thấp và kế bên mức độ ưu tiên.
V – Value add: Thêm giá trị từ dịch vụ và sản phẩm ưu tiên theo xu hướng chống Covid. Ví dụ: sản phẩm tăng sức đề kháng, khuyến mãi sản phẩm kèm khẩu trang, nước rửa tay… Tăng tiện ích FREESHIP mùa dịch.
I – Integration: Tích hợp và kết hợp các hiệp hội và công ty trong ngành để cùng nhau thực hiện đơn hàng cho khách hàng đặc biệt, xuất khẩu. Improvement: Cải thiện, cải tiến chuỗi giá trị.
D – Development new model: Thay đổi mô hình kinh doanh theo hướng chuyển đổi số và thích nghi nhanh mô hình biến động bằng mô hình CIB. (CUT + Integration + Business for New Model) thay đổi mô hình kinh doanh vượt qua Covid nếu có lần 5 hoặc linh hoạt giảm thiểu rủi ro.
1 - Chosen Only One: Chọn mục tiêu ưu tiên.
9 - Nice Dream Team: Cấu trúc đội dự án phản ứng nhanh mùa Covid-19. Ảo hóa doanh nghiệp, làm từ xa giảm văn phòng truyền thống. Họp mô hình hình sao trung tâm chỉ huy. Tinh gọn và sử dụng trí tuệ tập thể, tư vấn bên ngoài cho giải pháp đột phá mùa Covid.
Môi trường sống của chúng ta đang thay đổi chưa từng có do Cách mạng 4.0 mang lại. Tuy nhiên, một đại dịch Covid còn có tốc độ thay đổi nhanh hơn nữa khi chỉ vài tháng xuất hiện đã đảo lộn toàn bộ cuộc sống của con người trên toàn thế giới. Thế nhưng, khi đã xác định được định hướng và thích nghi nhanh với sự thay đổi, bạn sẽ nắm chắc ưu thế. Covid-19 đang nhắc nhở chúng ta rằng không bao giờ được ngừng học hỏi để thích nghi.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Đã có Nghị quyết 68 về hỗ trợ NLĐ khó khăn do Covid-19​

Ngày 1/7, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về các chính sách nhằm hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Mục tiêu của Nghị quyết 68 chính là tập trung vào việc hỗ trợ cho người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động gặp khó khăn do Covid-19; góp phần phục hồi công tác sản xuất, kinh doanh; giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực từ đại dịch; ổn định lại sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cho sự an toàn và đời sống của người lao động.

chinh-sach-moi-ve-lao-dong.jpg

Trong đó, nổi bật là các chính sách hỗ trợ NLĐ khó khăn như:
  • Người lao động tạm hoãn hợp HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương

Điều kiện:
- Làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT, GDNN bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19;
- Có thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của HĐLĐ từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/5 - hết 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không lương từ ngày 01/5 - hết 31/12/2021;
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.
Mức hỗ trợ: Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng: 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.
  • Người lao động đã ngừng việc

Điều kiện:
- Người lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ bị ngừng việc như nội dung tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động;
- Thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên, thời điểm từ ngày 01/5 - hết 31/12/2021;
- Đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 01 triệu đồng/người.
  • Người lao động chấm dứt HĐLĐ

Điều kiện:
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT, GDNN chấm dứt HĐLĐ do phải dừng hoạt động để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đang tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.
Lưu ý: Mỗi đối tượng chỉ được hưởng 01 lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ 01 lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; và không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

GDP quý II/2021 ước tính tăng 6,61%​


Tổng cục Thống kê vừa công bố số liệu tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2021 ước tính tăng 6,61% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê về tình hình kinh tế xã hội quý II và 6 tháng đầu năm, GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020 song thấp hơn tốc độ tăng 7,05% và 6,77% của cùng kỳ năm 2018 và 2019.
Đợt bùng Dịch COVID-19 lần thứ 4 tại một số địa phương trên cả nước với nhiều diễn biến phức tạp, khó lường đã đặt ra thách thức trong việc thực hiện MỤC TIÊU KÉP “Vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế”.

Kết quả tăng trưởng xét trong quý II và 6 tháng đầu năm đã cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự chung sức, đồng lòng của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước và lực lượng tuyến đầu chống dịch vừa kiểm soát dịch bệnh vừa thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2021.
Trong đó, mức tăng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82%, đóng góp 8,17%; khu vực dịch vụ tăng 3,96%, đóng góp 32,78%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,36%, đóng góp 59,05%.
GDP-quy-II-2021-uoc-tinh-nang-6-61.webp

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2021 tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, ngành nông nghiệp tăng 3,69%, chỉ thấp hơn tốc độ tăng của 6 tháng đầu năm 2011 là 4,24% trong giai đoạn 2011-2021 [1], đóng góp 0,34 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,98% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 4,25%, cao hơn mức tăng 2,42% của 6 tháng đầu năm 2020, đóng góp 0,11 điểm phần trăm. Lý do là bởi năng suất lúa đông xuân tăng cao, ngành chăn nuôi và thủy sản phát triển ổn định, dẫn tới các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng khá.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, 6 tháng đầu năm 2021 ngành công nghiệp tăng 8,91% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn tốc độ tăng 9,13% của 6 tháng đầu năm 2019 nhưng cao hơn tốc độ tăng 2,91% của 6 tháng đầu năm 2020, đóng góp 3,01 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 11,42%, thấp hơn mức tăng của cùng kỳ các năm 2011 và 2018 trong giai đoạn 2011-2021[2], đóng góp 2,9 điểm phần trăm.
Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,16%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 5,59%, chỉ cao hơn tốc độ tăng 4,54% của cùng kỳ năm 2020 trong giai đoạn 2014-2021[3], đóng góp 0,37 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 6,61%, làm giảm 0,25 điểm phần trăm mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế do sản lượng dầu thô khai thác giảm 7,3% và khí đốt tự nhiên giảm 12,5%.
Trong khu vực dịch vụ, hệ thống nhà hàng và cơ sở dịch vụ ăn uống tại chỗ, vận tải hành khách gặp nhiều khó khăn do thực hiện giãn cách xã hội tại một số địa phương để phòng chống dịch bệnh.
Tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong 6 tháng đầu năm 2021 chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,48% của cùng kỳ năm 2020 trong giai đoạn 2011-2021. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của 6 tháng đầu năm 2021 như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước, là ngành đóng góp lớn nhất của khu vực dịch vụ vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế với 0,57 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,27%, đóng góp 0,49 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi giảm 0,39%, làm giảm 0,02 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 5,02%, làm giảm 0,12 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,15%; khu vực dịch vụ chiếm 41,13%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,61%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,11% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 là: 14,16%; 33,51%; 41,99%; 10,34%).
Về sử dụng GDP 6 tháng đầu năm 2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,56% so với cùng kỳ năm 2020; tích lũy tài sản tăng 5,67%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 22,76%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 24,05%.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất thị trường hiện nay của BRAVO
 

'Sống chung' với dịch từ kinh nghiệm của 2 doanh nghiệp F&B nước ngoài​


Kinh nghiệm thích ứng và sống sót trong mùa dịch được chia sẻ bởi 2 doanh nghiệp (DN) F&B tại Ấn Độ cùng Mỹ - hai ổ dịch lớn nhất thế giới.
Đối mặt với dịch bệnh Covid-19, gần như tất cả các ngành kinh tế đều đang trong đà trượt dốc, lao đao kéo dài nhiều tháng, hoặc thậm chí phải cần đến nhiều năm để hồi phục. Trong đó, chịu thiệt hại trực tiếp và sớm nhất là doanh nghiệp ngành dịch vụ. Hiện tại, ở những thành phố lớn, các điểm bùng phát dịch, những chuỗi khách sạn đóng cửa, điểm du lịch không đón khách đã đẩy chuỗi nhà hàng F&B (dịch vụ nhà hàng và quầy uống) đứng trước hàng loạt khó khăn và thử thách.
Vậy, làm cách nào để "sống chung" và "sống sót" qua dịch? Dưới đây sẽ là bài học kinh nghiệm được rút ra từ 2 doanh nghiệp F&B nước ngoài ở những ổ dịch lớn nhất thế giới là Ấn Độ và Mỹ.

Chaayos – Chiến lược nắm bắt tâm lý khách hàng

Tháng 4/2020, doanh thu của Chaayos dưới tác động tiêu cực của đại dịch chỉ đạt 10% so với mức trước Covid-19. Làn sóng dịch hoành hành mạnh mẽ trên diện rộng tại Ấn Độ đã khiến cho nhiều doanh nghiệp chủ yếu dựa vào cửa hàng truyền thống như Chaayos lâm vào tình thế vô cùng khó khăn. Thế nhưng, đến tháng 12/2020, tình hình đã khởi sắc trở lại với chuỗi cửa hàng trà kết hợp bán lẻ này.
Cụ thể, hoạt động kinh doanh của Chaayos trở lại mức 65% so với trước khi dịch bệnh bùng phát; 80% cửa hàng mở cửa trở lại và doanh thu cũng bắt đầu tiệm cận 80% doanh thu trước đó. Tỷ trọng bán mang đi tăng từ 1,5% lên 5% vào tháng 2/2020, và tỷ trọng giao hàng tận nhà trong tổng doanh thu cũng tăng lên 35%.
Chia sẻ về sự trở lại của Chaayos, Nitin Saluja nhà đồng sáng lập đã trích dẫn câu nói nổi tiếng của vận động viên marathon Dean Karnazes rằng: "Hãy chạy khi có thể, đi bộ nếu cần, và bò khi phải bắt buộc. Chỉ cần bạn đừng bao giờ bỏ cuộc".
Chính tại thời điểm an toàn phòng dịch, Chaayos đã có một bước đi sáng tạo xuất phát từ việc nắm bắt tốt tâm lý của khách hàng. Cụ thể, nhằm xoa dịu sự lo lắng của khách hàng, chuỗi cửa hàng trà này đã cho in thân nhiệt của nhân viên lên hóa đơn. Từ quy trình quét thân nhiệt nhân viên và khách tới cửa hàng, cho đến việc thực thi nghiêm ngặt các quy trình khử khuẩn ở mọi nơi... Chaayos đã rất tích cực trong việc phát đi thông điệp về sự AN TOÀN.
song-chung-voi-dich-anh-2.webp

Một cửa hàng Chaayos tại New Delhi
Bên cạnh đó, thông tin về hoạt động vệ sinh phòng dịch cũng được Chaayos chia sẻ tự động với khách hàng. Saluja nhớ lại: "Họ ghi nhận và thích chúng", đồng thời cho biết một kế hoạch gồm 20 điểm đã được xây dựng sẵn sàng để xử lý khủng hoảng. Như vậy, có thể nói chiến lược “thích ứng” và “sống sót” mà Chaayos đã tạo ra trong mùa dịch được định hình dựa trên 3 yếu tố sau đây:
Đầu tiên là sự tập hợp của những người kiên định với tầm nhìn của doanh nghiệp, như Saluja nói: "Điều quan trọng nhất của cuộc khủng hoảng là đội ngũ của bạn".
Thứ hai là tốc độ ra quyết định và triển khai. Theo Saluja, ngay khi chỉ mới chớm xảy ra cuộc khủng hoảng dịch, chuỗi cửa hàng này đã nhanh chóng dự trữ nguyên liệu thô trong ít nhất 3 tháng. Đây là "yếu tố đã giúp định hướng giữa lúc tình hình không có gì để chắc chắn”, nhà sáng lập cho biết.
Thứ ba là việc tận dụng hiệu quả sức mạnh của thương hiệu – yếu tố được doanh nghiệp này quan tâm, đầu tư, xây dựng bài bản trong thời gian trước đó.
Saluja cho biết, chính vì những nỗ lực xây dựng hình ảnh là thương hiệu đáng tin cậy trong suốt 8 năm qua của Chaayos đã làm nên điều đặc biệt hữu ích trong thời kỳ khủng hoảng. Vì đó là thứ duy nhất mọi khách hàng đều tìm kiếm, đồng thời đảm bảo cho chất lượng cùng sự uy tín của thương hiệu. Bởi vậy, việc giữ cho vị trà không thay đổi và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng thương hiệu.

SnackNation – Chiến lược thay đổi mô hình kinh doanh

Vào đầu năm 2020, SnackNation khi ấy vẫn còn là một công ty chuyên cung cấp thức ăn nhẹ và các loại đồ uống cao cấp có lợi cho sức khoẻ, hướng đến đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp.
Các sản phẩm của SnackNation sẽ được khách hàng lựa chọn để làm quà tặng cho nhân viên trong giờ làm việc tại công sở. Tuy nhiên, vào tháng 6/2020, với việc 42% người Mỹ phải làm việc tại nhà và 33% số khác hoàn toàn không thể làm việc do ảnh hưởng bởi đại dịch, khách hàng của SnackNation bắt đầu hủy hợp đồng.
Đây cũng là thời điểm mà Chelsie Lee – nhà đồng sáng lập, GĐ. Sản phẩm SnackNation, cùng các cộng sự biết rằng doanh nghiệp của họ đang đứng trước tình thế vô cùng khó khăn. Kết quả, đội ngũ quản trị đã thay đổi hoàn toàn mô hình kinh doanh và ra mắt ngay một thương hiệu mới là Caroo. Giờ đây, SnackNation không chỉ còn gói gọn trong hình ảnh nhà cung cấp thức ăn nhẹ nữa, mà là đơn vị mang đến những gói dịch vụ chăm sóc theo hình thức giao hàng một lần hoặc đăng ký định kỳ.
song-chung-voi-dich-anh-1.webp

Một hộp quà của Caroo
"SnackNation là quá nhỏ đối với chúng tôi. Dù đã nổi tiếng với vai trò nhà cung cấp hàng loạt sản phẩm, song cái tên này lại giới hạn chúng tôi trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Cho nên, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải cải tổ hoàn toàn cho dù điều đó có thể mang lại khó khăn và rủi ro hơn rất nhiều. Chúng tôi đã phải điều chỉnh từ thương hiệu, tên công ty cho đến đối tượng khách hàng lẫn dịch vụ của mình", Lee chia sẻ.
"Cách chúng tôi có được khách hàng mới cũng thay đổi. Trước đây, chúng tôi thường làm việc tại các địa điểm tập trung với các quản lý cấp trung. Tuy nhiên, hiện chúng tôi đã phải mở rộng phạm vi, bán hàng cho quản lý nhóm hoặc trưởng bộ phận có liên hệ trực tiếp với thành viên của mình, và bán cho cả các lãnh đạo cấp cao hay đối tượng trưởng phòng nhân sự muốn có một nền tảng chăm sóc tập trung cho tổ chức của mình", vị Giám đốc nói thêm.
Đồng thời, Chelsie Lee cũng nhấn mạnh thêm, để khoảng thời gian chuyển đổi diễn ra trơn tru, đội ngũ quản trị đã chia kế hoạch thành các giai đoạn ngắn hạn, nước rút, đối với nhóm sản phẩm, kể cả nhóm công nghệ và nhóm tiếp thị lẫn tăng trưởng.
Và "nếu như không thể hoặc không muốn thực hiện một cuộc cải tổ hoàn toàn như chúng tôi, từ tên gọi, thương hiệu, khán giả, định vị, kênh bán hàng, dịch vụ… bạn có thể thay bằng việc đi các bước nhỏ, xác định điều gì là cần thiết để có thể thích nghi với sự chuyển dịch hiện tại của thị trường? Đồng thời, thường đặt các câu hỏi như Doanh nghiệp của bạn điểm mạnh và kỹ năng nào, bạn có thể tạo ra những dòng sản phẩm nào khác dựa trên các điểm mạnh và kỹ năng đó, bạn có thể bán sản phẩm, dịch vụ nào khác cho khách hàng để hỗ trợ họ trước những sự thay đổi ở hiện tại?", Chelsie Lee đưa thêm lời khuyên.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất hiện nay của BRAVO
 

Quy định mới về tài khoản vốn đầu tư gián tiếp trên TTCK Việt Nam​

Nội dung trên là một trong những quy định nổi bật Bộ Tài chính đề ra tại Thông tư số 51/2021/TT-BTC ngày 30/6/2021 về hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam.
tai-khoan-von-dau-tu-gian-tiep-tren-ttck-viet-nam.webp

Theo đó, kể từ ngày 16/08/2021 tới đây, các nhà đầu tư nước ngoài mở 01 tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại 01 ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mở 01 tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ở 01 ngân hàng lưu ký sẽ được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động phát hành, hay hủy chứng chỉ lưu ký và các hoạt động khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cần lưu ý về việc nhận vốn ủy thác thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp nhận vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không có tài khoản vốn đầu tư gián tiếp (như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP). Với trường hợp này, tài khoản vốn đầu tư gián tiếp sẽ đứng tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài ra, tất cả hoạt động chuyển tiền để thực hiện giao dịch, đầu tư, hay các thanh toán khác mà có liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài và hoạt động của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài; lãi được chia, nhận và sử dụng cổ tức, mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài (nếu có), cũng như các giao dịch có liên quan khác sẽ đều phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp.
Việc đóng, mở, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư gián tiếp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Xu hướng thị trường chứng khoán sẽ tiếp tục tăng trong nửa cuối năm 2021​

Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, dòng tiền vào thị trường chứng khoán (TTCK) trong ngắn hạn khả năng vẫn tiếp tục tăng do mặt bằng lãi suất tiền gửi duy trì ở mức thấp, tỷ lệ tiết kiệm tăng cao. Tuy nhiên, khi Chương trình tiêm chủng vaccine được nhà nước triển khai trên diện rộng, đồng thời kinh tế có dấu hiệu phục hồi, dòng tiền từ đầu tư chứng khoán và tiết kiệm sẽ dịch chuyển nhiều hơn vào hoạt động SXKD.
thi-truong-chung-khoan-cuoi-nam-2021.webp

TTCK Việt Nam được đánh giá là thị trường có mức tăng mạnh thứ 2 trên thế giới. Tính đến ngày 30/6/2021, chỉ số VN-Index đạt 1408,55 điểm, tăng 27,6% so với cuối năm 2020. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về chỉ số, thì mức vốn hóa thị trường cổ phiếu cũng tăng mạnh (tăng 29,2%), đạt 6.838 nghìn tỷ đồng, tương đương 108,7% GDP, vượt mục tiêu Chính phủ đề ra.

Điểm những nguyên nhân khiến TTCK tăng điểm mạnh

Về những nguyên nhân khiến TTCK tăng điểm mạnh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đánh giá, có nhiều yếu tố trong và ngoài nước tác động đến thị trường. Cụ thể như:
Thứ nhất, Việt Nam đã thực hiện tốt “mục tiêu kép” vừa chống dịch vừa đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, qua đó mà nhiều chỉ tiêu kinh tế vẫn hoàn thành theo đúng kế hoạch;
Thứ hai, việc lãi suất tiết kiệm vẫn duy trì ở mức thấp kéo theo dòng tiền tiết kiệm của người dân và tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp chưa đưa được vào đầu tư SXKD do dịch Covid-19 tạm thời dịch chuyển vào thị trường tài sản, nhất là TTCK và thị trường BĐS.
Thứ ba, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch trong Quý I năm 2021 khả quan. Theo BCTC quý I/2021 của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch, tổng lợi nhuận sau thuế tăng 66,8% so với cùng kỳ năm trước; dự kiến mức lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết vẫn duy trì khá tốt, nhất là các khối tài chính ngân hàng, ngành thép, chứng khoán...
Thứ tư, so với thị trường khu vực, mức định giá của TTCK Việt Nam vẫn được đánh giá là hợp lý. Theo Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, mức định giá P/E của VN-Index cuối tháng 6 khoảng 18,8 lần, thấp hơn các thị trường khu vực ASEAN từ 30-50%.
Thứ năm, hầu hết TTCK trên thế giới đã tăng điểm và hồi phục tích cực, các nhà đầu tư lạc quan về sự phục hồi của các nền kinh tế chủ chốt như Mỹ, EU, Trung Quốc. Chương trình tiêm vaccine ngừa dịch đã được triển khai trên diện rộng mang lại viễn cảnh tươi sáng hơn cho nền kinh tế thế giới.

Nhận định một số rủi ro

Tuy nhiên, UBCKNN cũng nhận định trong thời gian tới, TTCK Việt Nam sẽ phải đối mặt với những yếu tố rủi ro gồm:
Một là, TTCK đã nằm trong một thời gian tăng trưởng khá dài (từ tháng 8/2020), vượt mốc 1.400 điểm. Mức giá của nhiều mã chứng khoán đang ở mức khá cao sau một thời gian tăng mạnh. Cho nên, giai đoạn này là tương đối nhạy cảm của TTCK với các thông tin và tâm lý chốt lời của nhà đầu tư, nên có thể có những nhịp điều chỉnh với tần suất khá lớn tại thị trường.
Hai là, diễn biến của đại dịch Covid-19 vẫn còn phức tạp, khó lường tại một số quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Trường hợp dịch bệnh tiếp tục bùng phát và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình SXKD của các doanh nghiệp, kéo theo tác động không tốt đến tâm lý của nhà đầu tư.
Ba là, trong thời gian gần đây, việc nhà đầu tư cá nhân tăng tỷ trọng trên TTCK Việt Nam từ mức 79% năm 2019 lên mức 82% có thể đẩy mạnh tâm lý đầu tư theo bầy đàn khiến TTCK có những biến động lớn.
Bốn là, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất trong những tháng gần đây đã tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ các doanh nghiệp sản xuất sẽ gặp nhiều thách thức, khó khăn hơn trong thời gian tới, theo đó khó mà giữ được mức tăng trưởng lợi nhuận như thời gian vừa qua.
Năm là, trên thế giới, nhiều ngân hàng TW đã bắt đầu đưa ra những tín hiệu về khả năng áp dụng chính sách đối phó với lạm phát. Các chính sách này nếu trên thế giới thực thi sớm và áp lực lạm phát mà xảy ra trong nước tăng sẽ tạo thêm áp lực cho TTCK điều chỉnh giảm.

Nhận định xu hướng

Theo đánh giá chung của UBCKNN, trong 6 tháng cuối năm, ngân hàng TW các nước tạm thời chưa áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để đối phó với nguy cơ lạm phát. Tại Việt Nam, trong ngắn hạn, dòng tiền vào TTCK khả năng vẫn tiếp tục tăng do mặt bằng lãi suất tiền gửi duy trì ở mức thấp, tỷ lệ tiết kiệm tăng cao do hạn chế chi tiêu, khám chữa bệnh, du lịch và du học, và dòng tiền đầu tư vào SXKD còn hạn chế do Covid-19.
Thế nhưng, bước vào thời điểm cuối năm và sang năm 2022, với sự gia tăng của giá các loại nguyên, nhiên, vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận các doanh nghiệp sản xuất; nhóm ngành ngân hàng cũng sẽ không còn duy trì lợi nhuận được như giai đoạn đầu năm khi các chính sách về hoãn, giảm những khoản nợ không còn được duy trì. Chương trình tiêm chủng vaccine được triển khai trên diện rộng và kinh tế có dấu hiệu phục hồi, dòng tiền từ đầu tư chứng khoán và tiết kiệm sẽ dịch chuyển nhiều hơn vào SXKD. Khi đó, TTCK sẽ ổn định và bền vững hơn.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Chính phủ đặt mục tiêu GDP cho giai đoạn 2021-2025 tăng 6,5-7%​

5 trên tổng số 21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu được Quốc hội giao ở đầu nhiệm kỳ không đạt, trong đó tốc độ bình quân của cả giai đoạn còn thấp hơn 0,6 điểm phần trăm so với mục tiêu đề ra 6,8%.
Tại Báo cáo tình hình kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và dự kiến kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ vừa được trình Quốc hội cho biết có 16 chỉ tiêu đạt và vượt, 5 chỉ tiêu không đạt trong tổng số 21 chỉ tiêu chủ yếu được Quốc hội giao.
muc-tieu-gdp-giai-doan-2021-2025.webp

Sự xuất hiện của dịch bệnh Covid-19

Cụ thể, kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, những cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch; bội chi, nợ công giảm mạnh. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kỷ lục. Hệ thống pháp luật cơ bản được hoàn thiện. Việc cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đúng hướng, thu nhiều kết quả tích cực, thực chất. Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Tình tình an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm; hoạt động văn hóa phát triển; công bằng xã hội đạt ghi nhận nhiều thành tựu quan trọng. Hoạt động xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm mạnh; vượt trước thời hạn hơn 2 năm.
Tuy nhiên, Chính phủ cũng chỉ ra trong báo cáo rằng giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thấp hơn 0,8 điểm phần trăm so với mục tiêu 6,8% của kế hoạch. Những hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân nhưng báo cáo Chính phủ chỉ ra nguyên nhân chủ yếu do tình hình thế giới diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường; năng lực nội tại của nền kinh tế còn thấp; thiên tai, dịch bệnh... tác động mạnh và thường xuyên hơn, đặc biệt khi sự xuất hiện của dịch Covid-19 đầu năm 2020. Ngoài ra, một số cơ chế, chính sách còn bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi còn yếu kém, chưa chặt chẽ, hiệu quả...
Trong bối cảnh và những thách thức trên, Chính phủ dự kiến về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu tổng quát là bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, trên cơ sở tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô bền vững, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chính phủ phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn tới cao hơn mức bình quân của 5 năm giai đoạn vừa qua (2016-2020). Cụ thể, tính tới năm 2025, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp với nền kinh tế được nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả; chất lượng và năng suất lao động tăng rõ rệt. Đồng thời, tình hình trước mắt, Chính phủ cũng thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế để bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của người dân với tinh thần xuyên suốt là “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực

Để thực hiện được mục tiêu tổng quát vừa nêu, có 23 chỉ tiêu chủ yếu được Chính phủ đề ra, tăng 2 chỉ tiêu so với giai đoạn 2016-2020. Một số chỉ tiêu quan trọng như: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5-7%; bội chi NSNN bình quân 3,7% GDP; đóng góp của TFP vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1-1,5%/năm; tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%; tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95% dân số.
Bên cạnh đó, 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cũng được Chính phủ đưa ra để tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm, bảo đảm bám sát và cụ thể hóa Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh yế xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Đại hội XIII của Đảng thông qua.
Trong đó, “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, linh hoạt theo tình hình thực tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên và quyết liệt triển khai các giải pháp phòng, chống dịch. Chiến lược vaccine cũng được đề cập khẩn trương thực hiện một cách toàn diện, phấn đấu đạt miễn dịch cộng đồng vào cuối năm 2021, đầu năm 2022. Việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế khả thi, hiệu quả cũng được nhắc đến trong báo cáo lần này.
Ngoài ra, Chính phủ còn đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số. Nền kinh tế trong giai đoạn tới được định hướng phát triển theo hướng độc lập, tự chủ, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu.
Việc cơ cấu lại tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước và hoạt động đầu tư công sẽ được thực hiện quyết liệu và hiệu quả hơn trong giai đoạn này. Hoạt động sắp xếp lại khối các doanh nghiệp nhà nước sẽ phải hoàn thành vào 2025. Chính phủ cũng tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Những dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP), trước hết là BOT được đẩy mạnh triển khai theo nguyên tắc hài hòa lợi ích, chia sẻ rủi ro giữa nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Hoạt động thu hút FDI sẽ ưu tiên dự án có công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường, quản trị hiện đại, có khả năng lan tỏa phát triển; tăng cường liên kết giữa các vùng kinh tế, giữa khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài.
Giai đoạn tới, Chính phủ cũng đặt mục tiêu đẩy mạnh xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hệ thống hạ tầng giao thông (đường bộ cao tốc, đường hàng không, đường sắt, đường thủy) ở các vùng kinh tế trọng điểm và vùng khó khăn. Qua đó, hạ tầng năng lượng; hạ tầng đô thị cũng được phát triển theo hướng tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng Duyên hải miền Trung - Tây Nguyên. Từ đó, kỳ vọng kề sự thay đổi hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội được phát triển hài hòa và thúc đẩy phát triển hạ tầng số, hạ tầng kết nối các phương thức vận tải, logistics, phát triển đô thị và kinh tế đô thị.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất của BRAVO
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top