Ðề: Re: Cấn trừ
Theo từ điển tiếng Việt thì :
Ngh?a c?a t? C?n tr? - T? ?i?n Vi?t - Vi?t
Cấn trừ : Động từ
(Phương ngữ, hoặc kng) trả dần, trừ nợ dần bằng hình thức gán tài sản cho chủ nợ
Tuy nhiên có 1 trang khác định nghĩa khá đầy đủ :
Cấn trừ, bù trừ và giải trừ
Khi làm việc với các nghiệp vụ kế toán, phần mềm kế toán chúng ta thường gặp những từ cấn trừ, bù trừ và giải trừ. Từ này thường được dùng trong công tác hạch toán kế toán và theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả.
Có nhiều quan niệm khác nhau về các từ cấn trừ, bù trừ và giải trừ.Theo chuẩn tắc về ngôn ngữ Việt Nam, các tính chất của nghiệp vụ kế toán thì được hiểu như sau:
Cấn trừ: Có nghĩa là việc cấn nợ từ một đối tượng này sang một đối tượng khác hoặc từ một tài khoản này sang tài khoản khác hoặc cả hai. Cấn trừ công nợ làm phát sinh bút toán làm giảm công nợ phải thu và tăng công nợ phải thu hoặc phát sinh bút toán làm giảm công nợ phải trả và tăng công nợ phải trả.
Ví dụ: Chuyển nợ của khách hàng cho đơn vị trực thuộc thu hồi, kế toán hạch toán:
Nợ TK 136 – Đơn vị trực thuộc
Có TK 131 – Khách hàng
Bù trừ: Có nghĩa là việc thanh toán bù trừ công nợ cùng một đối tượng hoặc khác đối tượng, việc này làm giảm công nợ phải thu và giảm công nợ phải trả hoặc ngược lại. Giải trừ công nợ làm phát sinh bút toán mà bên nợ và bên có đều là tài khoản công nợ nhưng một bên là công nợ phải thu còn một bên là công nợ phải trả.
Ví dụ: Khách hàng A có số dư Nợ TK 131 là 3 triệu đồng và số dư Có TK 331 là 5 triệu đồng, khi thỏa thuận được biên bản thanh toán bù trừ thì kế toán ghi:
Nợ TK 331, số tiền 3 triệu đồng
Có TK 131, số tiền là 3 triệu đồng
Đối tượng bên Nợ và bên Có đều là Khách hàng A.
Giải trừ: Và việc chỉ rõ (đích danh) thanh toán công nợgiữa phát sinh Nợ và phát sinh Có cho nhau. Động tác này không làm phát sinh bút toán mà chỉ là việc quản lý chi tiết tình hình thanh toán. Đây là cơ sở cho việc theo dõi tuổi nợ, nợ quá hạn, lãi phạt và tiền thưởng trong thanh toán. Đối với phần mềm kế toán OMEGA thì chi phép giải trừ trực tiếp và gián tiếp khi hạch toán kế toán. Khái niệm không xảy ra khi nhà quản trị chỉ theo dõi công nợ ở dạng số dư cho từng khách hàng mà không quan tâm đến số dư công nợ đích danh từng chứng từ.