Ðề: Tiền lương chi trả cho lao động công ty có phải là chi phí hợp lý ko (khi mà chưa qua thủ tục BH
Nếu muốn đưa vào chi phí hợp lý thì:
Căn cứ: Công văn Số: 2223/TCT-TNCNHà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013
V/v: thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập.
Cá nhân có thu nhập từ hai công ty là Công ty A và Công ty B.
Tại
Công ty A có nhân làm chính, có hợp đồng lao đồng dài hạn, có đăng ký mã số thuế và giảm trừ gia cảnh
Và
tại Công ty B cá nhân làm bán thời gian, có ký hợp đồng 6 tháng thì về nguyên tắc:
- Trường hợp cá nhân ký hợp đồng 6 tháng với Công ty B là hợp đồng dịch vụ thì Công ty B phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ và từ ngày 11/9/2011 Công ty B phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ 1.000.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ.
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ kế toán
+Quyết định bổ kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
Khi thanh toán giữ lại 10% nộp vào ngân sách
- Trường hợp cá nhân ký hợp đồng 6 tháng với Công ty B là hợp đồng lao động thời vụ thì Công ty B thực hiện tạm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.
+ Hợp đồng lao động thời vụ
+Quyết định bổ kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
Nếu cá nhân phát sinh thu nhập đến mức phải nộp thuế TNCN thì tính theo biểu thuế lũy tiến
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------- |
Số: 2223/TCT-TNCN
V/v thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập. | Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Tin học và Thống kê tài chính.
Tổng cục Thuế nhận được đơn thư đề ngày 13/6/2013 của bà Nguyễn Ngọc Lan thông qua Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính phản ánh vướng mắc về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:- Tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:“Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:- Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).…..- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% theo từng lần chi trả thu nhập hoặc tổng thu nhập mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiền từng phần tính trên thu nhập tháng.”- Tại Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 hướng dẫn:“Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).…- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.”- Tại khoản 3, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn:“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:a) Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.b) Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.”Căn cứ các hướng dẫn trên, cá nhân có thu nhập từ hai công ty là Công ty A và Công ty B. Tại Công ty A có nhân làm chính, có hợp đồng lao đồng dài hạn, có đăng ký mã số thuế và giảm trừ gia cảnh và tại Công ty B cá nhân làm bán thời gian, có ký hợp đồng 6 tháng thì về nguyên tắc:- Trường hợp cá nhân ký hợp đồng 6 tháng với Công ty B là hợp đồng dịch vụ thì Công ty B phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ và từ ngày 11/9/2011 Công ty B phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ 1.000.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ.- Trường hợp cá nhân ký hợp đồng 6 tháng với Công ty B là hợp đồng lao động thời vụ thì Công ty B thực hiện tạm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.Cuối năm, sau khi tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ từ hai công ty nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì làm hồ sơ quyết toán thuế gồm Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính; Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm gửi cơ quan thuế.Tổng cục Thuế trả lời để Cục Tin học và Thống kê tài chính được biết và đề nghị bà Nguyễn Ngọc Lan liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Website TCT;
- Lưu VT, TNCN. | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Minh |
Tên đơn vị: CTY TNHH MTV TM-DV-XD-KỸ THUẬT - TÂN HOÀNG LỘC
Địa chỉ : 162/1 Quốc Lộ 1A, Phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, TPHCM
MST: 0311479628 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------ ------
QUYẾT ĐỊNH
(Số: 2007/QĐ-2012)
(V/v: Bổ nhiệm kế toán trưởng)
- Căn cứ giấy chứng nhận ĐKKD số :
0311479628 - cấp ngày
Do cơ quan cấp: Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.Hồ Chí Minh
- Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội khóa 11.
- Căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào năng lực, trình độ của nhân viên.
Quyết định
Điều 1: Nay bổ nhiệm Ông
Lê Kim Thành - SN: - CMND số:
Do công an : Cấp ngày: Dân tộc:Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Địa chỉ:
Nghề nghiệp: kế toán
Chức vụ : kế toán trưởng
Điều 2: Ông (bà) Lê Kim Thành có các nghĩa vụ:
* Giúp giám đốc tổ chức công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh doanh cho doanh nghiệp;
* Tuân thủ Luật pháp đồng thời tuân thủ quy chế quản lý tài chính;
* Phải tổ chức, đôn đốc, kiểm tra các nhân viên kế toán của mình, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của kế toán.
Và các quyền:
* Yêu cầu các bộ phận trong doanh nghiệp lập chứng từ cho các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó một cách chính xác và chuyển về phòng kế toán các chứng từ đó đầy đủ, kịp thời;
* Yêu cầu các bộ phận trong doanh nghiệp phối kết hợp thực hiện các công việc có liên quan;
* Ký duyệt các chứng từ, báo cáo kinh tế và phải bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ này
* Mức lương được hưởng theo hợp đồng lao động.
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.
- Thiết lập hồ sơ và sổ sách kế toán tài chính, chứng từ của công ty. Thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng .
- Giao dịch ngân hàng , cơ quan thuế , và các cơ quan chức năng liên quan đến hệ thống kế toán công ty .
- Lập báo cáo tài chính.
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Điều 4: Các nhân viên trong doanh nghiệp và Ông
Lê Kim Thành chịu trách nhiệm và thi hành quyết định này.
Điều 5: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012
Giám đốc
Nơi nhận:
-
Chi cục thuế Quận 12.
-
Lưu văn phòng Cty.
Đoàn Ngọc Lộc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN, THUẾ
Số: 2007/HĐTVKTT-2012
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của Công
CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG - KỸ THUẬT - TÂN HOÀNG LỘC và năng lực chuyên môn của Ông Lê Kim Thành
Bên A :
CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG - KỸ THUẬT - TÂN HOÀNG LỘC
Đại diện : Ông Đoàn Ngọc Lộc
Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ: 162/1 Quốc Lộ 1A, Phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, TPHCM |
Mã số thuế: 0311479628 |
Bên B : Ông Lê Kim Thành
Ngày sinh:
CMTND: do Công An cấp ngày:
Địa chỉ :
Nghề nghiệp: Kế toán
Điện thoại : 0972.659.904
Hai bên cùng nhất trí thoả thuận những điều khoản sau đây:
Điều 1: Nội dung công việc
Bên B thực hiện nghiệp vụ kế toán, thuế thường xuyên cho Bên A bắt đầu từ ngày 20 tháng 07 năm 2012 và hoàn thành báo cáo tài chính. Cụ thể gồm:
- Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán;
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh;
- Lập sổ sách kế toán hàng tháng, Quý, năm;
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế định kỳ theo đúng quy định và đúng hạn;
- Đưa ra các ý kiến tư vấn trong công tác hạch toán, kê khai thuế hàng tháng của doanh nghiệp.
Điều 2 : Luật định và chuẩn mực
Công việc được tiến hành theo quy định hiện hành của Luật kế toán, Chuẩn mực Kế toán, Chế độ kế toán; Luật quản lý thuế và các văn bản pháp quy quy định thực hiện nghĩa vụ thuế; theo chứng từ được cung cấp từ Bên A và những thoả thuận được thống nhất bằng văn bản trong quá trình thực hiện.
Điều 3 : Trách nhiệm và quyền hạn của các Bên
a. Bên A
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu có liên quan đến việc hạch toán kế toán, lập Báo cáo tài chính cho Bên B và chịu trách nhiệm về tính trung thực đối với các tài liệu đã cung cấp cho Bên B.
- Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho Bên B thực hiện dịch vụ;
- Bên A được quyền yêu cầu Bên B giải thích những vấn đề liên quan đến hoạt động kế toán phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ kế toán;
- Thanh toán cho Bên B phí tư vấn theo Điều 4 đúng hạn.
b. Bên B
- Có trách nhiệm lập và nộp báo cáo kế toán đúng ngày theo quy định của cơ quan quản lý. Bồi thường thiệt hại tiền phạt, tiền nộp chậm nếu là lỗi của bên B
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của số liệu, thông tin đưa ra trong báo cáo, tính kịp thời của báo cáo và bảo mật thông tin kinh doanh cho Bên A
- Bên B có trách nhiệm quyết toán thuế hàng năm cùng với Bên A. Trường hợp đột xuất khi cần giải trình với cơ quan nhà nước về kế toán - thuế, Bên B sẽ trực tiềp trao đổi với cơ quan thuế về vấn đề cần được giải trình
- Định kỳ Bên A sẽ giao chứng từ (bản chính hoặc copy) cho Bên B tại văn phòng Bên A sau khi đã cập nhật số liệu vào sổ kế toán.Bên B sẽ bàn giao lại toàn bộ cho Bên A.
Điều 4: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
- Phí dịch vụ + Phí thanh toán: 1.600.000 đồng/tháng.
- Kỳ hạn thanh toán phí dịch vụ: 01tháng/1 lần.
- Phương thức thanh toán: Tiền mặt, thanh toán vào ngày 30 khi Bên B bàn giao sổ sách kế toán của tháng trước cho Bên A.
Điều 5:
Cam kết thực hiện
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn hai Bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi bằng văn bản tìm giải pháp thích hợp
Hợp đồng này được lập thành 04 bản có hiệu lực từ ngày ký đủ chữ ký của hai bên. Mỗi bên giữ 02 bản. Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí hủy bỏ hợp đồng./.
Đại diện Bên A Giám đốc
Đoàn Ngọc Lộc | Đại diện Bên B
Lê Kim Thành
|
các bạn cho m hỏi nếu cty TNHH chỉ có 1 giám đốc thì lương cũng k được tính vào chi phí đúng k ah? nếu giám đốc đó thuê 1 ng làm kế toán ngoài giờ thì muốn trả lương theo hợp đồng để lấy chi phí, nhưng ng kế toán này đang làm ở 1 cty và đóng bảo hiểm ở 1 cty khác rồi. thì trường hợp này có thể làm bảng lương như bt với ng kế toán ngoài giờ này để tính vào chi phí k ah?