Kiến thức quản trị doanh nghiệp (Phần 2)

Phần mềm BRAVO

Member
Thành viên BQT
Hội viên mới
Tham khảo quy trình mua hàng chuẩn ISO tại các doanh nghiệp


Một công ty áp dụng quy trình mua hàng theo ISO sẽ buộc phải đánh giá kỹ lưỡng những nhà cung cấp trước khi mua hàng lần đầu tiên và phải liên tục theo dõi tất cả các đặt đơn hàng tiếp theo. Nhờ vậy, công ty sẽ sàng lọc và lựa chọn được những nhà cung cấp tốt nhất, phù hợp nhất với mình và giảm rủi ro đối với nguyên vật liệu mua vào.

Dưới đây là quy trình mua hàng theo ISO cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất:

quy%20trinh%20mua%20hang%20theo%20iso%20cua%20cac%20doanh%20nghiep(1).PNG

>>Xem chi tiết diễn giải quy trình mua hàng theo ISO.

Xem thêm: Thông tin về lưu đồ quy trình mua hàng của doanh nghiệp
 
Quản lý hệ thống khách hàng và vai trò với doanh nghiệp

Quản lý hệ thống khách hàng
là phương pháp giúp doanh nghiệp được tiếp cận, giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả dựa trên việc quản lý các thông tin của khách hàng như: liên lạc, nhu cầu, tài khoản… nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

Nhờ vào quản lý hệ thống khách hàng, thông tin của khách hàng sẽ được cập nhật và lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Thông qua một công cụ dò tìm dữ liệu đặc biệt, doanh nghiệp có thể phân tích, hình thành danh sách khách hàng tiềm năng, từ đó ra chiến lược chăm sóc hợp lý. Mục đích chính là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.

Yen_K8.JPG

Quản lý hệ thống khách hàng và vai trò đối với doanh nghiệp


- Gia tăng lợi nhuận, cung cấp dịch vụ tốt hơn tới khách hàng nhằm đánh bại các đối thủ cạnh tranh.

- Tăng sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ doanh nghiệp cung cấp; làm giảm chi phí, hạn chế sự lãng phí trong hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.

- Tăng hiệu quả làm việc và giảm tải áp lực đối với nhân viên kinh doanh.

- Giữ chân khách hàng trung thành, tăng lượng khách hàng mới.

- Giúp ghim thương hiệu trong tâm trí khách hàng, góp phần đơn giản hóa các chiến dịch marketing.

- …

Tóm lại, vai trò của quản lý hệ thống quan hệ khách hàng được hiểu đơn giản ở hai ý như sau:

1. Quản lý hệ thống quan hệ khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp nhận dạng được khách hàng tốt nhất: Xuất phát từ các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, từng báo cáo sẽ giúp nhà quản lý định dạng được những khách hàng tốt nhất. Từ đó, đưa ra chính sách chăm sóc phù hợp, nhằm duy trì lâu dài sự trung thành của khách hàng với doanh nghiệp.

2. Quản lý hệ thống khách hàng giúp tăng cường việc giữ chân khách hàng cũ, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới thông qua tiếp thị. Hiểu đơn giản, hoạt động sẽ giúp phục vụ tối đa, đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũ đang sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Khi họ thỏa mãn, thấy hài lòng với giá trị nhận được, họ sẽ là trung gian dẫn các khách hàng mới biết đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Vậy làm thế nào để Quản lý hệ thống khách hàng hiệu quả?

Trước đây, việc quản lý hệ thống khách hàng còn rất thủ công trên file excel. Tuy nhiên, hiện nay phần mềm CRM được ứng dụng để hỗ trợ quản trị khách hàng một cách tốt nhất.

Vai trò của phần mềm quản lý hệ thống khách hàng mang lại cho doanh nghiệp là rất lớn. Các doanh nghiệp có thể tự phát triển phần mềm của riêng mình hoặc sử dụng phần mềm CRM từ nhà cung cấp uy tín.

Trường hợp, doanh nghiệp tự triển khai xây dựng phần mềm CRM thì sẽ tốn nhiều chi phí nếu doanh nghiệp không có đội ngũ phát triển phần mềm. Bên cạnh đó, trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các đơn vị cung cấp phần mềm CRM với nhiều tính năng ưu việt, có thể xử lý và đáp ứng tối đa mọi yêu cầu đặt ra từ phía doanh nghiệp.

Lời khuyên đặt ra đối với các nhà quản lý, nên cân đối ngân sách, nguồn lực và dựa vào kế hoạch SXKD của doanh nghiệp mình, nhanh chóng lựa chọn được một phần mềm quản lý hệ thống khách hàng phù hợp.

>> Tham khảo Phần mềm CRM tốt nhất hiện nay ở Việt Nam.
 
Làm sao để quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả?
Yen_C1.jpg
Tại các công ty, tập đoàn kinh tế lớn như General Motor, Apple, Microsoft, Vodaphone... công tác quản lý tài chính được tách rời đối với công tác kế toán thống kê. Quản lý tài chính sẽ là những hoạt động: tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về tài chính và đưa ra những quyết định về mặt tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.

Một ví dụ cụ thể tại Vodaphone, bộ phận quản lý tài chính thực hiện công việc hàng ngày bằng cách dựa vào hàng loạt các báo cáo (Báo cáo kế toán, Báo cáo doanh thu, chi phí, nhân sự tiền lương…) từ nhiều bộ phận: Kế toán, nhân sự, thống kê cung cấp. Những số liệu này được kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài chính cho Vodaphone (so sánh kết quả kỳ này với kỳ trước của Vodaphone với các tập đoàn cùng quy mô trong lĩnh vực kinh doanh).

Thị trường kinh doanh đang ngày một mở rộng hơn, đem lại những lợi ích dài hạn để doanh nghiệp lớn mạnh thông qua việc mở rộng thị trường và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. Mặt khác đó là thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chuyển dịch đầu tư, đồng thời điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp. Để nắm bắt cơ hội hưởng lợi ích tốt nhất từ việc mở rộng thị trường và giải quyết những thách thức ngắn hạn, các doanh nghiệp cần đặt ra một số nội dung trọng điểm trong công tác quản lý tài chính nhằm đảm bảo kết quả mong đợi:

- Thứ nhất, nhà quản lý tài chính hiểu rõ tình hình tài chính của DN mình như lòng bàn tay. Thông qua các Báo cáo tài chính để phân tích số liệu thu chi/ thực trạng hoạt động của DN lành mạnh hay không lành mạnh. Từ đó, thấy tình hình thực tế ẩn giấu ở bên trong, thấy rõ cơ hội kinh doanh mới đưa công ty đến thành công.

- Thứ hai, đặc biệt chú ý tới cơ chế quản lý nguồn vốn của công ty, cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn, các chi phí SXKD... Cơ chế quản lý chi của công ty phải đảm bảo kế hoạch chi hợp lý, kiểm soát được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu. Cân đối tỷ lệ chi phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ, đảm bảo an toàn cho tài chính doanh nghiệp.

- Thứ ba, tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Các công ty cần chủ động tiếp cận và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính và phải coi chi phí đầu tư về vốn là một phần của hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh.

- Thứ tư, thúc đẩy tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt, nhanh chóng hình thành đội ngũ chuyên gia quản lý tài chính có năng lực, chuyên môn, đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động kinh doanh.

- Thứ năm, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.​

Trên đây là ví dụ cơ bản về cách quản lý tài chính doanh nghiệp thành công điển hình trên thế giới, các gợi ý liên quan… Tuy nhiên, để phát huy tối đa vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp, một bí quyết đơn giản vẫn được các nhà quản trị truyền tay nhau, đó là phần mềm quản lý tài chính doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, có nhiều các đơn vị cung cấp phần mềm quản lý tài chính có thể hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả, một trong số đó là Phần mềm quản lý tài chính do BRAVO cung cấp. Được tin dùng bởi hơn 3000 khách hàng là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước, BRAVO đã và đang cung cấp ra những dịch vụ, sản phẩm tốt nhất hỗ trợ doanh nghiệp Việt quản lý tài chính hiệu quả, ổn định sản xuất, tăng tối đa doanh thu.

>> Tìm hiểu Phần mềm quản lý tài chính BRAVO.
 
Làm sao để sử dụng phần mềm ERP ở Việt Nam hiệu quả


Phần mềm ERP là một hệ thống tập hợp các ứng dụng khác nhau giúp nhân viên, nhà điều hành xây dựng quy trình chuẩn tương tác qua lại trên cơ sở tài nguyên doanh nghiệp. Nhờ đó tài nguyên doanh nghiệp được quản lý toàn diện từ A đến Z. Hệ thống tài nguyên phát triển, sức mạnh doanh nghiệp sẽ tăng.

Xuyen_R2.jpg

  • Phần mềm ERP ở Việt Nam
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có 2 loại phần mềm ERP cơ bản đó là:

  • Các phần mềm ERP nước ngoài: Các phần mềm này thường có công nghệ cao, quy trình quản lý đạt chuẩn nhưng giá cao và nhiều phần chưa phù hợp với tình hình các doanh nghiệp trong nước.
  • Các phần mềm ERP trong nước: Hiện này, có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm ERP trong nước với nhiều năm kinh nghiệm và ứng dụng được công nghệ cao từ nước ngoài. Hơn hết, các phần mềm này thuần Việt nên có chi phí hợp lý và phù hợp với chuẩn mực kế toán trong nước.

  • Cách sử dụng phần mềm ERP ở Việt Nam
ERP không đơn thuần là công nghệ. Trên hết, nó là nơi tích lũy kiến thức và kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm tác nghiệp.

Vì vậy ở Việt Nam, có rất nhiều doanh nghiệp đã triển khai ERP, thậm chí bỏ ra chi phí lớn sử dụng những phần mềm của các nhà cung cấp nước ngoài. Nhưng lợi ích mang lại chưa tương xứng với số tiền bỏ ra. Dưới đây là những tư vấn cơ bản để có cách sử dụng các phần mềm ERP ở VIệt Nam hiệu quả nhất

  • Xác định rõ nhu cầu, nghiệp vụ và khả năng chỉ trả của doanh nghiệp mình: Việc đầu tiên và vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến mọi quyết định và hiệu quả của cách sử dụng phần mềm ERP sau này là xác định được rõ nhu cầu, nghiệp vụ và khả năng chi trả của doanh nghiệp mình. Bước này giúp doanh nghiệp hình dung ra được sản phẩm như thế nào sẽ phù hợp với mình từ đó tìm được nhà cung cấp tốt nhất. Mặt khác, bước này là tiền đề để họ có được những yêu cầu cho đơn vị triển khai phần mềm ERP sau này.
  • Lựa chọn nhà cung cấp: Khi thực hiện xong bước trên, việc lựa chọn nhà cung cấp sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Một trong những điểm quan trọng khi chọn nhà cung cấp là cần tìm hiểu kỹ năng lực cũng như các dự án đã được họ triển khai thành công.
  • Triển khai dự án: Dự án thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp. Các bước cơ bản sau sẽ giúp một dự án triển khai phần mềm ERP thành công là:
  • Chuẩn bị dự án ERP: Các doanh nghiệp cũng thường yêu cầu nhà cung cấp giải pháp ERP đưa ra nhiều hơn một phương án để lựa chọn. Thêm vào đó, trong bước chuẩn bị này, các doanh nghiệp cũng chuẩn bị về mặt tinh thần, đặc biệt là tạo sự tin tưởng, thiện chí làm việc với nhà cung cấp để quá trình triển khai diễn ra thuận lợi.
  • Lập kế hoạch thực hiện dự án ERP: Giai đoạn tiếp theo của quy trình triển khai dự án này thực sự mới là sự khởi đầu của dự án. Xác định các nguồn tài nguyên, tiêu chí thành công, rủi ro và xác định phạm vi. Các nhiệm vụ trọng tâm cho dự án của doanh nghiệp nên bao gồm các cuộc họp với các nhà quản lý dự án của cả 2 bên để đưa ra một kế hoạch thực hiện cụ thể, từ đó hoạch định được các nguồn lực để đáp ứng tốt kế hoạch đó.
  • Phân tích dự án ERP: Giai đoạn này doanh nghiệp nên bắt đầu thực hiện đào tạo cho nhân viên biết những kiến thức cơ bản các bước trong quy trình triển khai hệ thống ERP. Nhân viên là người thực sự hiểu biết chi tiết về quy trình hoạt động và nhu cầu họ cần từ một hệ thống ERP.
  • Thực hiên dự án ERP: Đây là giai đoạn mà nhà cung cấp sẽ thực hiện thiết kế, điều chỉnh hệ thống ERP để phù hợp với các nghiệp vụ đặc thù và những yêu cầu riêng của doanh nghiệp để đi tới các đích cuối cùng đã được hoạch định ngay bước 1.
  • Xác nhận dự dán ERP: Kế hoạch triển khai nên được thực hiện trực tiếp cùng với quy trình đào tạo cho người dùng cuối – là nhân viên. Sau khi hoàn thành, xác nhận của hệ thống ERP mới được hoàn tất với nhóm dự án trước khi triển khai.
  • Triển khai hệ thống ERP: Tất cả mọi thứ đã được xây dựng đều hướng tới giai đoạn cuối cùng này. Doanh nghiệp cần phải có một danh sách kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các yếu tố của dự án được thực hiện đúng.
80% khối lượng công việc trong quá trình triển khai ERP là tư vấn, chỉ có 20% khối lượng là lập trình. Hầu hết các dự án ERP không thành công là do khâu tư vấn chưa tốt. Ở Việt Nam, chúng ta chưa có những chuyên gia tư vấn giỏi, có kinh nghiệm. Vì thế, khi triển khai những ERP phức tạp cho các DN lớn, chúng ta nên thuê tư vấn quốc tế, vừa đảm bảo cho dự án chắc chắn thành công, vừa tạo ra cơ hội học hỏi tích lũy kinh nghiệm cho Việt Nam. Đáng tiếc là nhiều nơi vẫn chưa coi tư vấn là then chốt, không chấp nhận các chi phí thuê tư vấn

  • Sau khi triển khai dự án: Một dự án triển khai phần mềm ERP không phải kết thúc khi triển khai xong. Do đặc thù môi trường kinh doanh luôn biến động cũng như sự phát triển không ngừng của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, sau khi triển khai xong, nhà cung cấp vẫn tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp và có những điều chỉnh cần thiết. Do vậy, việc lựa chọn một nhà cung cấp có dịch vụ bảo hành – bảo trì là điều vô cùng quan trọng.
>>> Kinh nghiệm triển khai phần mềm ERP của nhà cung cấp BRAVO
 
Kiến thức cơ bản về Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp


Cac-mo-hinh-quan-ly-nhan-su-trong-doanh-nghiep.jpg

1. Thuyết nhu cầu Maslow
Tháp nhu cầu của Maslow là tiền đề lý thuyết quan trọng nhất để xây dựng mô hình quản trị nhân sự. Cấu trúc các nhu cầu này có 5 tầng và được liệt kê theo các bậc tạo thành hình kim tự tháp. Bậc cơ bản bao gồm nhu cầu sinh học và nhu cầu an toàn. Bậc cao bao gồm các vấn đề liên quan đến tinh thần, giao tiếp xã hội, được tôn trọng và khẳng định bản thân.

Cụ thể Tháp nhu cầu của Maslow như sau:

  • Nhu cầu sinh học: Bao gồm các nhu cầu cơ bản như thức ăn, nước uống, nơi ở, ăn mặc, giải trí, nghỉ ngơi,…
  • Nhu cầu an toàn: Nhu cầu mong muốn được ở trong một môi trường sống và sinh hoạt an toàn, tin cậy từ cuộc sống của mình, việc làm, gia đình tới tài sản của mình.
  • Nhu cầu xã hội: Nhu cầu mong muốn mình có thể hòa nhập, giao lưu vào cộng đồng nào đó. Họ hi vọng nhận được sự tin cậy từ bạn bè, gia đình và xã hội.
  • Nhu cầu được tôn trọng: Nhu cầu muốn được mọi người xung quanh yêu thương, tôn trọng và được tin tưởng.
  • Nhu cầu tự thể hiện bản thân: Con người luôn muốn sáng tạo, thể hiện năng lực, cá tính bản thân, muốn được mọi người thấy và công nhận là thành đạt.
Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp theo học thuyết này đòi hỏi người quản lý nhận biết, phân loại nhu cầu của nhân viên để đề ra giải pháp thỏa mãn vì đó chính là động lực hành động. Muốn thúc đẩy họ cạnh tranh và đạt đến mục tiêu chung, trước hết, người quản lý phải đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân sự thông qua chế độ lương thưởng, phúc lợi xứng đáng, công bằng. Tiếp theo, cần tôn trọng tiếng nói của nhân viên, trao cho họ cơ hội được phát huy các thế mạnh của bản thân, tạo điều kiện để họ được thử thách, phát triển nghề nghiệp và khẳng định năng lực của mình.

2. Thuyết X-Y của Douglas McGregor
McGregor cho rằng chiến lược quản trị nhân sự chịu ảnh hưởng rất lớn bởi quan điểm về bản chất con người, với giả định X rằng:

  • Con người bản chất không thích làm việc và luôn trốn tránh khi có thể.
  • Con người thích bị kiểm soát, nếu bị kiểm soát mới làm việc tốt.
  • Họ ích kỷ, nghĩ về mình trước, không có hoài bão, ước vọng tiến lên.
Như vậy, thuyết X coi con người vốn dĩ là tiêu cực, do đó phương thức quản lý theo giả định này là: Cần phải thưởng nếu muốn họ làm việc và trừng phạt khi họ không làm việc.

Tuy nhiên, trong thực tế, tại nơi làm việc, con người có thể ứng xử khác xa so với những gì nêu ra trong thuyết X. Mcgregor đã hoàn chỉnh nhận xét này và đặt tên cho chúng là thuyết Y:

  • Con người bản chất thích làm việc và coi việc làm là nhu cầu.
  • Họ có ý thức tự kiểm tra, tự rèn luyện, tự điều chỉnh khi được giao việc rõ ràng.
  • Dù là người bình thường, cũng có ý thức trách nhiệm và biết nhận trách nhiệm.
  • Người nào cũng có khả năng sáng tạo và hăng hái thực hiện công việc có tính sáng tạo.
Phương thức quản lý theo quan điểm Y là tin vào con người, khơi dậy nội lực, sự tự giác của con người, cụ thể là:

  • Tin tưởng mở rộng trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên trong tổ chức.
  • Phân quyền hợp lý để nhân viên chủ động công việc, biết tự đánh giá, tự kiểm soát.
  • Tạo ra các hình thức hoạt động giúp mọi người làm việc gắn bó và sáng tạo.
Đại đa số các nhà quản lý ủng hộ mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp theo thuyết Y. Các công ty sử dụng người lao động có trình độ cao và làm công việc có nhiều tính sáng tạo như Apple, Microsoft, Google… đều theo thuyết này và cố gắng tạo ra những môi trường làm việc tự do và lý tưởng nhất trong mức có thể.

3. Mô hình quản lý nhân sự theo kiểu Nhật của William Ouchi (thuyết Z)
Quản trị nhân sự kiểu Nhật còn được biết đến dưới tên gọi thuyết Z và được phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ kinh tế của các nước châu Á thập niên 1980. Khác với Thuyết X (có cái nhìn tiêu cực vào người lao động) và Thuyết Y (quá lạc quan về người lao động), thuyết Z chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo ra sự an tâm và mãn nguyện cho họ cả trong và ngoài thời gian làm việc.

Nội dung cơ bản William Ouchi đề ra là:

  • Quản trị nhân sự phải đảm bảo cho cấp trên nắm được tình hình của cấp dưới, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên, đặc biệt là trước khi đưa ra một quyết định quan trọng.
  • Nhà quản lý ở cấp cơ sở phải vừa có đủ quyền xử lý những vấn đề ở cấp cơ sở, vừa có năng lực điều hòa, phối hợp quan điểm của nhân viên, phát huy tính tích cực của mọi người, khuyến khích họ động não, đưa ra những phương án, đề nghị của mình.
  • Nhà quản lý cấp trung phải thực hiện được vai trò thống nhất về quan điểm, chỉnh sửa và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
  • Công ty cần thuê dùng nhân viên lâu dài để họ yên tâm và tăng thêm tinh thần trách nhiệm, gắn bó vận mệnh của họ vào vận mệnh chung của công ty.
  • Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của công nhân viên, tìm cách để họ cảm thấy thoải mái, tạo thành sự hòa hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên và cấp dưới.
  • Việc quan sát biểu hiện của công nhân không nên chỉ đóng khung trong một số ít mặt mà phải quan sát một cách toàn diện, trong thời gian dài để có căn cứ chính xác.
Thuyết Z được nhiều công ty Nhật ủng hộ và ứng dụng vào thực tế, đem lại thành công và làm nhiều công ty Nhật trở thành đối thủ đáng gờm của Mỹ và châu Âu. Thuyết Z cũng có những điểm yếu căn bản và nhất là tạo ra sức ỳ lớn điều mà từ đó đến nay các công ty Nhật đang ra sức nghiên cứu và thay đổi.

Thực tế cho thấy, sẽ không có mô hình quản trị nhân sự đúng hay sai mà chỉ có mô hình phù hợp với quy mô, tầm nhìn và đặc trưng văn hóa doanh nghiệp hay không. Do đó, các nhà quản lý phải thấu hiểu cơ cấu, thành phần, tính chất nguồn nhân lực của mình để linh hoạt kết hợp các học thuyết – mô hình quản lý khoa học và hiệu quả vào doanh nghiệp của mình.

>>> Xem thêm các cách để quản lý nhân sự hiệu quả
 
Sơ đồ quy trình Quản lý hàng tồn kho theo hạn sử dụng

Việc kinh doanh nhà hàng khách sạn, công tác quản lý bảo quản thực phẩm là khâu vô cùng quan trọng. Nguyên vật liệu thực phẩm có hạn sử dụng rất ngắn, nếu người quản lý kho không theo dõi xử lý kịp thời có thể phải hủy bỏ. Dẫn đến chi phí cho Bếp rất cao, ảnh hưởng đến doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Dưới đây là quy trình chung quản lý hàng tồn kho theo hạn sử dụng:


quy-trinh-quan-ly-hang-ton-kho(1).PNG
>> Diễn giải sơ đồ xem tại đây.
 
Hỏi & đáp: Quản lý doanh nghiệp là gì?


Khái niệm Quản lý: được hiểu là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt đẹp

Khái niệm Quản lý doanh nghiệp :là quá trình tác động liên tục, có tổ chức lên tập thể người lao động trong doanh nghiệp bằng cách sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh lên cao nhất theo đúng luật định và thông lệ xã hội.

Quản lý hay quản trị mang tính khoa học, nghệ thuật cũng vừa là một nghề.

Nhà quản lý phải nắm rõ những quy luật về kinh tế, kinh doanh, kỹ thuật, xã hội… và vận dụng chúng trong quá trình vận hành, điều hành doanh nghiệp. Ngoài việc nắm rõ các kiến thức, chuyên môn còn đòi hỏi thấu hiểu tâm lý xã hội học các kỹ thuật phương pháp dự đoán, hoạch định…

Tuy nhiên, nhà quản lý cũng không phải áp dụng một cách cứng nhắc các quy luật mà phải linh hoạt xử lý, tác động lên các đối tượng đa dạng, phong phú, phù hợp nhu cầu tâm tư, tình cảm của con người

Nói như vậy, công tác quản lý cần được đào tạo bài bản nhằm nắm rõ kiến thức, kỹ thuật, các quy luật kinh tế - xã hội đồng thời phải có kinh nghiệm cũng như nghệ thuật trong vấn đề quản lý. Ngày nay, quản lý còn được xem là một nghề nghiệp là như vậy.
 
Phần mềm kế toán BRAVO chuyên nghiệp và an toàn


bravo-8-erp-vn-01.png


Phần mềm BRAVO đáp ứng tiêu chuẩn của một phần mềm kế toán chuyên nghiệp trực tuyến với tốc độ nhanh, tính an toàn và bảo mật cao.

Phần mềm BRAVO - Đáp ứng nghiệp vụ kế toán an toàn, chính xác

Đây là một trong những điều kiện tiên quyết của một phần mềm kế toán chuyên nghiệp cần có. Nếu hần mềm kế toán sử dụng có các chương trình tính toán chính xác cao sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế những sai sót mà nhân viên kế toán thường mắc phải trong cách hạch toán thủ công. Phần mềm kế toán BRAVO đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ kế toán từ cơ bản đến chuyên sâu. Ứng dụng BRAVO, công tác kế toán sẽ cực kỳ nhẹ nhàng, số liệu được sao lưu an toàn và chính xác, có thể truy cập bất cứ khi nào cần. Những phần mềm kế toán dễ sử dụng như BRAVO giúp cho kế toán viên thao tác nhanh hơn và linh động khi cung cấp các báo cáo và phân tích số liệu cho cấp quản lý.

Phần mềm BRAVO - Công cụ quản trị tài chính đắc lực của chủ doanh nghiệp

Phần mềm kế toán chuyên nghiệp là phần mềm có sẵn các Báo cáo tài chính theo quy định, đồng thời có khả năng tạo các báo cáo bất kỳ theo ý muốn của DN trong thời gian nhanh nhất. Trên cơ sở đó, chủ DN hay cấp quản lý có thể ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Được phát triển bằng công nghệ tiên tiến, phần mềm quản trị kế toán tài chính BRAVO đáp ứng yêu cầu không chỉ về kế toán và cả quản trị doanh nghiệp các chủ DN. Phần mềm có thể làm việc qua internet kết nối thẳng đến dữ liệu đặt tại tại trụ sở chính, thực hiện nghiệp vụ với mô hình dữ liệu tập chung, chủ DN có thể chủ động kiểm tra số liệu, xem sổ sách báo cáo. Nhờ đó, chủ DN có thể yên tâm kiểm tra và theo dõi số liệu tài chính, cho dù nhân sự kế toán phải thay đổi cũng không bị ảnh hưởng.

Phần mềm BRAVO - Hỗ trợ kịp thời cho bộ phận khác của doanh nghiệp

Ngoài việc tạo công cụ phục vụ cho công tác kế toán và quản trị tài chính, phần mềm kế toán hiệu quả còn phải phục vụ tốt cho hoạt động các phòng ban khác. Phần mềm BRAVO có tổ chức phân quyền chặt chẽ đến từng chức năng, các bộ phận khác có thể sử dụng chung bằng quyền “chỉ đọc” để có thể xem số liệu nhanh mà vẫn bảo mật được thông tin.

Phần mềm BRAVO - Tiết kiệm chi phí và thời gian

Lợi ích thiết thực nhất của một phần mềm kế toán chuyên nghiệp chính là tiết kiệm được chi phí đầu tư cho DN. BRAVO hoàn toàn phù hợp cho các DN mới thành lập để xây dựng hệ thống kế toán tài chính hiệu quả. Khi sử dụng phần mềm BRAVO, DN luôn sử dụng các phiên bản cập nhật mới, không phải trả phí bảo trì với dịch vụ hỗ trợ hết mình của BRAVO.

Phần mềm BRAVO đi kèm dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chuyên nghiệp

Đội ngũ tư vấn kỹ thuật của BRAVO có chuyên môn cao, hiểu biết sâu sắc sản phẩm phần mềm và nghiệp vụ, phục vụ khách hàng nhiệt tình, tận tâm. Mọi thông tin tư vấn, hỗ trợ về phần mềm BRAVO quý khách hãy liên hệ ngay với chúng tôi.
 
Tìm hiểu về phần mềm ERP ở Việt Nam hiện nay


xuyen_P6.jpeg


Trong bất kỳ cơ chế, tổ chức doanh nghiệp nào, Quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng là quy định mà thông qua đó công ty được điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị doanh nghiệp xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát và những người liên quan khác của công ty.

Giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP sẽ giúp doanh nghiệp quản trị các quy trình kinh doanh, chia sẻ thông tin giữa các phòng ban chức năng, giữa các công đoạn trong toàn bộ quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ dẫn đến những cải tiến vược bật trong hoạt động kinh doanh như gia tăng hiệu suất công việc, giảm chi phí (thời gian, nhân lực, vật lực), tăng doanh thu...

>>> Chi tiết: Giải pháp phần mềm ERP quản trị doanh nghiệp BRAVO
 
Xử lý khủng hoảng trong kinh doanh: Cần giảm lương hay giảm nhân sự?
Việc xử lý khủng hoảng trong kinh doanh hiện tại nhiều doanh nghiệp đang chọn cách cắt giảm nhân sự. Tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu các công ty lựa chọn giải pháp cắt giảm lương thay vì cách này?

Tuy nhiên, đối tượng đầu tiên sẽ rời bỏ công ty đó thường là những nhân viên giỏi nhất nếu doanh nghiệp cắt giảm nhân sự, phần lớn họ sẽ chuyển sang làm việc cho một đối thủ cạnh tranh. Và thật tệ hại nếu điều đó xảy ra vì khủng hoảng hơn tình trạng cho doanh nghiệp, khiến doanh thu sụt giảm nhanh hơn.

Ngược lại, nếu quyết định là cắt giảm nhân sự, thì doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát được việc này. Nghĩa là được chọn lựa đối tượng buộc thôi việc, chủ yếu sẽ rơi vào nhóm nhân viên làm việc hiệu quả thấp nhất.


giam-luong-hay-giam-nhan-su.jpg


Thay vì việc giảm nhân sự, doanh nghiệp có nên chăng có thể nghĩ đến việc giảm lương.

Việc cắt giảm lương có thể có tác dụng, nếu nhân viên nghỉ việc vào những tháng thấp điểm, vì điều này sẽ làm cho công ty không mất quá nhiều chi phí. Lúc này, doanh nghiệp có thể tuyển dụng lại họ vào mùa cao điểm hay khi khủng hoảng đã qua rồi. Hay như tìm hiểu xem những nhân viên nào ít có khả năng rời bỏ công ty cao nhất, thì cắt giảm lương của họ nhiều nhất (nhóm này thường là những người có hiệu quả làm việc bình thường). Nên áp dụng cho những nhân viên giỏi hơn (có khả năng nghỉ việc cao) mức giảm lương thấp hơn so với các nhân viên bình thường khác.

Tuy vậy, điều này có thể gây ra sự không công bằng, làm mất tinh thần, giảm động lực làm việc của số đông nhân viên. Bên cạnh đó, nếu hoạt động kinh doanh không có tính mùa vụ mà doanh nghiệp vẫn chọn giải pháp cắt giảm lương thì khả năng cao là nhiều nhân viên giỏi nhất sẽ ra đi. Đối với nhân viên, việc quyết định có ra đi hay không phần lớn tùy thuộc vào việc họ có dễ dàng tìm việc mới hay không. “Nếu bạn là một trong những nhân viên giỏi nhất, bạn cũng sẽ có thể chọn cách ra đi”, chuyên gia trong lĩnh vực quản trị nhận xét.

Có thể bạn quan tâm: 5 Công việc tất yếu của một CEO chuyên nghiệp
 
Áp dụng quy định mới hướng dẫn kế toán Bảo hiểm xã hội
Theo Thông tư 102/2018/TT-BTC thì quy định chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán cùng báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo nghiệp vụ quỹ bảo hiểm áp dụng cho các đơn vị sau: Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các Ban quản lý dự án trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Có 30 chứng từ kế toán theo Thông tư hướng dẫn sẽ bổ sung thêm, áp dụng cho các cơ quan Bảo hiểm xã hội là:
- Giấy thanh toán kinh phí chi hỗ trợ cho UBND cấp xã thực hiện lập danh sách người tham gia BHYT;
- Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức làm đại lý;
- Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức làm đại diện chi trả;
- Bảng tổng hợp số phải thu Bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;
- Danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản, ốm đau, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe;
- Danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi...

ke-toan-bao-hiem-xa-hoi.jpg



Thông tư 102/2018/TT-BTC còn quy định một số vấn đề về hệ thống BCTC, báo cáo quyết toán hoạt động tài chính nội ngành của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thông tư này quy định cụ thể: Các đơn vị kế toán cơ sở thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho hoạt động tài chính nội ngành của đơn vị theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.

Đơn vị kế toán cấp trên thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính.

Đối với đơn vị kế toán cấp trên thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam có các đơn vị trực thuộc (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh) phải tổng hợp BCTC quỹ bảo hiểm từ các đơn vị trực thuộc theo quy định của Thông tư này.

Nhằm đảm bảo thời gian tổng hợp số liệu cho lập BCTC nhà nước và báo cáo các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định, thời hạn để nộp BCTC quỹ bảo hiểm sẽ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm ERP của công ty Cổ phần mềm phần BRAVO
 
2 sách lược hoạch định tổng hợp, giúp kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi

Kế hoạch sản xuất kinh doanh: Sách lược thụ động
Cách gọi sách lược thụ động bắt nguồn từ chính bản chất của các kế hoạch. Có nghĩa là chúng chỉ nhằm hấp thụ và giải quyết các biến động của nhu cầu, chứ không có biện pháp nhằm kích thích nhu cầu.

Đầu tiền, nhà quản trị có thể thay đổi mức tồn kho, với các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thì không nên dùng cách này. Trong giai đoạn có nhu cầu thấp, nhà quản trị có thể tăng mức tồn kho, đây là cách giúp cho việc khi có nhu cầu cao ở các giai đoạn trong tương lai thì tăng mức cung cấp.


ke-hoach-san-xuat-kinh-doanh.jpg


Có thể bạn quan tâm: Phần mềm quản lý kho của BRAVO

Kế hoạch sản xuất kinh doanh: Sách lược chủ động
Sách lược chủ động nhằm giúp công ty tác động lên nhu cầu, sao cho san bằng được biến động trong suốt thời kỳ kế hoạch. Phạm vi áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại như: khách sạn, hàng không, đường sắt...

Khi nhu cầu thị trường thấp, công ty lựa chọn tác động bằng các hình thức quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá, mở rộng kênh bán hàng... Có thể lấy ví dụ như tại các khách sạn, các hãng hàng không thường giảm giá vào ngày thường đồng thời tăng giá vào cuối tuần, các dịp nghỉ lễ.

Ở giai đoạn thị trường cao điểm, khi mà công ty không có đủ khả năng đáp ứng, hình thức “đặt cọc trước”chính là gợi ý quan trọng. Cách này có thể được áp dụng trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực thương mại dịch vụ như: mua vé tàu, vé máy bay, đặt phòng... Đây là các giúp cho công ty của bạn vừa chuẩn bị tốt nhất sản phẩm, dịch vụ, cung cấp đúng thời điểm cần hoặc chắc chắn sẽ được trả tiền cho hàng hóa, dịch vụ.

Có thể bạn quan tâm:

>>>>Phần mềm kế toán BRAVO
 
Giá thành sản phẩm – Bài toán “muôn thuở” trong các doanh nghiệp sản xuất
Giá thành sản phẩm được hiểu là là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất cũng như quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Giá thành sản xuất hiện nay là căn cứ quan trọng để xác định giá bán cũng như xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

Việc tính giá thành luôn là một bài toán đau đầu trong các công ty đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn, có sự tham gia của nhiều bộ phận khác nhau... Lựa chọn được công vụ hỗ trợ đắc lực là các phần mềm chính là giải pháp mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay lựa chọn.

gia-thanh-san-pham-2.jpg


Phần mềm BRAVO và tính năng tính giá thành sản phẩm

Phân hệ quản lý sản xuất - Tính giá thành sản phẩm nằm trong hệ thống phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp của BRAVO. Phân hệ này có vai trò nhằm giúp kết nối quy trình quản lý từ đơn đặt hàng bán hay kế hoạch kinh doanh; khai báo đồng thời giúp quản lý BOM; hoạch định nhu cầu vật tư; cập nhật cũng như kiểm soát tiến độ sản xuất; thống kê sản lượng theo kế hoạch sản xuất/lệnh sản xuất, vận hành quy trình kiểm tra/đánh giá chất lượng sản phẩm; kiểm soát tiêu hao vật tư,…

Khi sử dụng phần mềm quản lý sản xuất có khả năng giúp ban lãnh đạo kiểm soát rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả, năng lực hoạt động quản lý sản xuất của công ty bạn.

Các bước cơ bản tính giá thành trên phần mềm


gia-thanh-san-pham-01.jpg

Sơ đồ trên cho ta thấy các bước cơ bản trong việc tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

Phần hành này trên phần mềm BRAVO không chỉ hỗ trợ tính được giá thành sản phẩm mà còn giúp các doanh nghiệp lên các báo cáo cần thiết ví dụ như: Báo cáo chi tiết giá thành theo yếu tố, Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành hay là Sổ chi tiết tài khoản 154…

Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu NGK Sài Gòn, Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải,... là những cái tên lớn mà BRAVO đã triển khai thành công giải pháp phần mềm trong đó có Quản lý sản xuất - Tính giá thành sản phẩm.

Có thể bạn quan tâm:

>> Xem thêm Phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp vừa và lớn
 
ERP - Thay đổi văn hóa doanh nghiệp

ERP hiện đang trở thành vũ khí đắc lực của rất nhiều doanh nghiệp và nó cũng đang làm thay đổi văn hóa của nhiều doanh nghiệp.

erp-thay-doi-van-hoa-doanh-nghiep.jpg


Thay đổi làm việc từ thói quen sang làm việc theo quy trình:

Nếu những doanh nghiệp có cường độ làm việc cao, nhân viên tại đó đã quen thuộc với môi trường làm việc nhanh, năng động thì khả năng doanh nghiệp đó ứng dụng ERP sẽ trở nên thuận tiện hơn. Cộng với thái độ tích cực từ phía lãnh đạo không ngại thay đổi, sẵn sàng sử dụng quy trình mới để tạo sự thống nhất từ trên xuống, thúc đẩy quá trình triển khai ERP ứng dụng vào trong quản lý.

Văn hóa của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét khi áp dụng quy trình bắt buộc từ phần mềm. Việc tuân thủ hay không tuân thủ đều ảnh hưởng tới kết quả của việc ứng dụng ERP điều đó dẫn đến sự thành công hay thất bại của dự án ERP.

ERP là một quy trình chuẩn, tích hợp nhiều phân hệ đồng nghĩa với việc nó tạo nên những khó khăn trong hành động của nhân viên đối với công việc cũng như thái độ của nhân viên đối với doanh nghiệp. Vì vậy khi triển khai ERP thì buộc doanh nghiệp phải quản lý tập trung, toàn bộ nhân viên cần có cái nhìn cụ thể hơn về mục tiêu chung của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ứng dụng ERP không chỉ để thay đổi quy trình kinh doanh mà còn một phần để thay đổi văn hóa bên trong doanh nghiệp.

Có thể nói việc ứng dụng các phần mềm văn phòng trong doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với nhân viên thì điều đó cũng không ảnh hưởng gì tới hoạt động chung của doanh nghiệp nhưng việc ứng dụng ERP lại là một vấn đề hoàn toàn khác. Mọi hoạt động của nhân viên lên hệ thống ERP đều có ảnh hưởng rất lớn đến các quy trình khác. Dữ liệu đưa lên hệ thống cần có sư thống nhất trong toàn bộ quá trình liên quan. Các thành viên trong hệ thống cần nắm bắt được thông tin quan trọng này và từ đó biến nó thành ý thức trong công việc. Nếu nhân viên vẫn giữ thái độ nhìn nhận giống việc sử dụng các phần mềm trước đây, không nắm được mục đích thực sự của viêc triển khai và biến nó thành hành động thì việc doanh nghiệp ứng dụng phần mềm ERP khó có thể thành công. Nó tạo nên sức ép thay đổi lên mỗi thành viên trong doanh nghiệp, nếu nhân viên không chịu thay đổi theo quy trình mới thì họ có thể bị đào thải.

Đào tạo nâng cao nhận thức trong doanh nghiệp

Việc đào tạo kiến thức và sử dụng phần mềm ERP là điều cần thiết của mỗi doanh nghiệp khi triển khai ứng dụng ERP. Việc truyền đạt kiến thức ban đầu tạo điều kiện để thực hiện các công việc cụ thể và biến nó thành một thói quen, thành một điều kiện làm việc bình thường như trước kia phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa bên trong doanh nghiệp và cần có thời gian thay đổi. Thời gian thay đổi phong cách làm việc cũ sang phong cách làm việc mới, từ làm việc tự do sang làm việc theo quy trình nghiêm ngặt hơn tương đối lâu.

Một quy trình chuẩn đòi hỏi ý thức tuân thủ cao từ nhiều người ở nhiều vị trí khác nhau. Doanh nghiêp cần chuẩn bị tinh thần cho toàn bộ nhân viên của mình bằng việc nêu rõ vai trò của từng phòng ban và họ cần phải thay đổi như thế nào để đảm bảo đáp ứng tốt nhất. Ngoài việc đào tạo công nghệ doanh nghiệp cần cung cấp thông tin về nhiệm vụ mới tại vi trí cũ, định hướng về mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích khi thực hiện theo quy trình mới. Những thông tin được truyền đạt sớm và kịp thời sẽ tạo nên sự chuẩn bị tốt về mặt tinh thần giúp doanh nghiệp ứng dụng phần mềm ERP thành công.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Ứng dụng công nghệ trong quản trị doanh nghiệp cần tư duy mới

ERP – và việc ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp

ERP là một khái niệm không còn quá xa lạ trong giới quản trị. Nó cho phép tổ chức sử dụng một hệ thống các ứng dụng tích hợp để quản lý doanh nghiệp và tự động hóa nhiều chức năng văn phòng liên quan đến công nghệ, dịch vụ và nguồn nhân lực.

Ứng dụng hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp hay phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) vào quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không dễ dàng, nhiều doanh nghiệp đã phải "nửa đường bỏ cuộc" do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, một trong số đó là lối tư duy cũ.

Xét về công tác quản trị doanh nghiệp, doanh nghiệp nước ngoài thường quản lý và kiểm soát quy trình hoạt động nhẹ nhàng nhưng hiệu suất làm việc của nhân viên lại rất cao. Đó là kết quả của một quá trình lao động có ý thức, chuyên nghiệp và hoạt động điều hành chặt chẽ, hiệu quả.

Các doanh nghiệp nước ngoài luôn có chiến lược đầu tư cho công nghệ, thường xuyên nâng cấp những công cụ, phương tiện quản lý sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ hiệu quả cho quá trình thực hiện. Để có được mô hình sản xuất kinh doanh hiện đại, quy củ với hình thức đẹp, nhân viên sở hữu tác phong ngay ngắn, tinh thần tôn trọng kỷ luật, họ cũng cần phải xây dựng các quy định, phổ biến cho nhân viên, giám sát thực hiện, sau đó mới trở thành ý thức tự giác của người lao động.

Cải tiến nâng cấp quy trình quản trị sản xuất, kinh doanh là sự tác động trực tiếp đến chuỗi giá trị gia tăng: từ khâu kế hoạch, mua hàng, tồn kho, khâu sản xuất, khâu giao hàng. Làm tốt những khâu này, doanh nghiệp sẽ giảm được tồn kho, từ đó giảm chi phí sản xuất. Đây là bài toán kinh doanh quan trọng góp phần quyết định vào sự thành công được doanh nghiệp nước ngoài thực hiện rất tốt.

ung-dung-cong-nghe-vao-quan-tri-san-xuat-min.jpg


Tư duy mới quyết định hiệu quả ứng dụng công nghệ trong quản trị doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp Việt Nam, để đầu tư cho quản trị bằng công nghệ (ERP), tiềm lực tài chính đủ mạnh là một trong những điều kiện cần nhưng chưa đủ. Bởi từ góc độ điều hành, tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo cũng như chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò quyết định. Vốn và tiềm lực tài chính có thể huy động được, nhưng nếu thiếu tầm nhìn thì không thể bắt đầu bất cứ việc gì, bao gồm cả việc đầu tư cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh. (Theo ông Cao Tiến Vị, Tổng giám đốc Giấy Sài Gòn)

Thực tế có nhiều doanh nghiệp chấp nhận những khoản lỗ vài chục tỷ trong kinh doanh, nhưng để đầu tư số tiền đó vào công nghệ quản trị họ lại ngần ngại. Sự ngần ngại xuất phát từ việc phải thay đổi hoàn toàn thói quen làm việc theo kiểu cũ và bản thân người lao động cũng ngại khó khi phải thay đổi. Vậy nên, để có thể đầu tư cho công nghệ quản trị một cách hiệu quả, người lãnh đạo doanh nghiệp cũng như người lao động cần có những thay đổi từ tư duy đến thói quen một cách triệt để.

Với đa phần người lao động xuất phát từ nền nông nghiệp lúa nước: tính kỷ luật yếu, lối học đối phó, lại được tiếp thu một nền giáo dục thụ động, phương pháp tiếp cận kiến thức một chiều. Khi đi làm, những người lao động này sẽ tiếp tục duy trì cách làm việc đối phó ở công ty. Trong khi đó, khi đầu tư hệ thống quản trị mới trên nền tảng công nghệ, doanh nghiệp cần một đội ngũ lao động có tính chuyên nghiệp, sẵn sàng học hỏi, cầu thị.

Bởi đưa một phần mềm cải tiến quản trị vào hoạt động cần thời gian từ vài tháng đến cả năm để thực hiện, thực hiện xong rồi lại phải tiếp tục cập nhật. Để theo kịp quy trình, người lao động sẽ phải làm việc vất vả hơn: vừa phải thử cách làm mới nhưng một mặt vẫn phải duy trì tiến độ công việc hàng ngày một cách ổn định, phải học tập thực hành các kỹ năng mới để có thể phối hợp nhịp nhàng với tất cả các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất đồng thời từ bỏ thói quen làm việc thiếu kỷ luật, làm thủ công. Một thói quen khác của người lao động cũng được xem là thách thức đối với quá trình cải tiến hệ thống quản trị của doanh nghiệp là tâm lý muốn giữ thông tin, tài liệu cho riêng mình. Tâm lý này gây cản trở rất nhiều trong quá trình xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp.

Việc ứng dụng phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để làm được điều này, người lao động cần rèn luyện những kỹ năng phù hợp đáp ứng yêu cầu mới của thị trường bằng cách luyện cho mình thói quen tôn trọng kỷ luật, tuân thủ quy trình từ những hành vi lao động nhỏ hằng ngày.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Cách doanh nghiệp Việt làm thương hiệu thời hội nhập như thế nào?

Trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay, để có thể hội nhập sâu rộng với thế giới, câu chuyện làm thương hiệu của doanh nghiệp Việt phải bắt đầu từ gốc, đó là sản xuất ra những sản phẩm tốt...
doanh-nghiep-viet-lam-thuong-hieu.jpg

Sức mạnh của mỗi thương hiệu nằm trong chính sự trải nghiệm của khách hàng. Những trải nghiệm này đã biến cái vô hình thành điều hữu hình của thương hiệu.
Nếu như các doanh nghiệp của Thái Lan, Malaysia, Singapore... thâm nhập thị trường Việt Nam theo cách rất bài bản với từng bước vững chắc, thì vẫn chưa nhiều doanh nghiệp Việt Nam thực sự hiểu được tính cấp bách của vấn đề trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Thành lập từ năm 1665, Saint-Gobain – một tập đoàn đa quốc gia của Pháp chuyên về sản xuất các loại vật liệu xây dựng và hiệu suất cao đã hiện diện tại Việt Nam. Ông Lại Tiến Mạnh – Chuyên gia tư vấn cho thương hiệu này tại Việt Nam cho rằng: “đối với những thương hiệu lớn trên thế giới, họ đã có nhận diện thương hiệu khá tốt trên toàn cầu, song doanh nghiệp này chưa có nhận biết tốt về thương hiệu tại thị trường Việt Nam. Do đó, họ đã có chiến lược bài bản tiến vào Việt Nam trong xây dựng thương hiệu”.
Không ngoại lệ, một số doanh nghiệp nước ngoài khác muốn lấn sân vào Việt Nam thì phải thay đổi hình ảnh để phù hợp, gần gũi hơn với văn hoá Việt Nam, như Coca Cola. Ban đầu vào Việt Nam, Coca Cola dùng hình ảnh ông già Noel, tuần lộc... song họ nhận ra điều này rất xa lạ với văn hóa Việt Nam nên họ Việt hóa thương hiệu bằng cách dùng hình ảnh chim én... Chiến dịch đã rất thành công.
Theo ông Mạnh, trong bối cảnh hiện nay, để có thể cạnh tranh, doanh nghiệp Việt buộc phải bắt đầu tạo dựng thương hiệu từ gốc, đó là sản xuất ra sản phẩm tốt. Đừng nên đi xa bằng truyền thông, quảng cáo mà phải chắc chắn sản phẩm của mình có ưu thế nhất định, đảm bảo chất lượng, uy tín, giá cả khiến người tiêu dùng vui vẻ, yên tâm bỏ tiền ra mua.
Việc làm thương hiệu tại thị trường họ hiện diện, không chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài đón đầu xây dựng, mà trong nước, nhiều doanh nghiệp Việt cũng đã bắt tay từ lâu. Song con số này vẫn chưa nhiều. Tiêu biểu cho việc doanh nghiệp Việt thuần tuý là Minh Long, đơn vị đã đầu tư vào công nghệ từ cách đây rất lâu, bằng việc nhập dây chuyền công nghệ làm gốm sứ từ Đức thỏa mãn tiêu chuẩn hàng tham gia xuất khẩu. Sản phẩm gốm sứ của Minh Long với chất lượng cao, đưa ra thị trường đã đánh bại tất cả các hãng khác, kèm theo việc xây dựng thương hiệu, quảng bá khiến người tiêu dùng biết đến Minh Long một cách rõ ràng.
"Dựa vào thước đo này, doanh nghiệp Việt Nam cần biết đầu tư vào công nghệ, sản xuất tạo ra sản phẩm thực sự để người tiêu dùng chấp nhận được về chất lượng, giá cả. Đó là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là thực hiện các chương trình quảng bá truyền thông, xây dựng thương hiệu, marketing để người ta biết đến cái hay, cái đẹp khi đó họ mới mua", ông Mạnh cho biết thêm.
Thực tế cho thấy, không có một mô hình chung nào cho phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Trong bối cảnh thị trường đang phát triển như hiện nay, thậm chí những doanh nghiệp nhỏ họ có cách đi độc đáo vẫn có thể tiến xa hơn doanh nghiệp lớn. Hướng đi của doanh nghiệp nhỏ là nhắm vào một phân khúc nào đó và chiếm lĩnh hoàn toàn phân khúc ấy. Rồi sau đó, họ sẽ lan sang phân khúc lớn hơn.
nghiem-thu-tong-cong-ty-may-10-4.JPG

Sản phẩm của May 10 có mặt hơn 60 nước trên thế giới, tỷ trọng xuất khẩu của đơn vị chiếm tới 80. Thương hiệu May 10 đã được khẳng định trên cả thị trường trong và ngoài nước. Tổng Giám đốc TCT May 10, ông Thân Đức Việt cho biết, tới đây May 10 sẽ tiếp tục đầu tư vào khâu thiết kế, mở rộng kênh phân phối và thị phần. May 10 phát triển với tôn chỉ: "Thiết kế châu Âu, tiện dụng Mỹ, công nghệ Nhật Bản, giá Việt Nam". Ngoài các kênh bán truyền thống tại cửa hàng, May 10 đã và đang phát triển kênh bán hàng online. Hiện tại, độ bao phủ các kênh bán hàng online của May 10 đã ở trên 63 tỉnh, thành.
Ông Việt cho hay, câu chuyện thương hiệu May 10 tại các thị trường nước ngoài liên quan tới bài toán đầu tư tài chính, tới sức mạnh của thương hiệu. Chi phí đầu tư làm thương hiệu ở nước ngoài rất lớn, kéo dài không chỉ 5 năm, 10 năm mà thậm chí tới vài chục năm. Bởi vậy, May 10 đang chọn hướng đi khác, ngắn hơn là ứng dụng TMĐT. May 10 cũng là doanh nghiệp dệt may đầu tiên của Việt Nam bán thương hiệu sản phẩm trên trang điện tử Amazon cách đây 2 năm. Từ đó, May 10 đã xây dựng một trang điện tử không chỉ cho thị trường nội địa mà có thể bán sản phẩm ra toàn cầu.
Trả lời cho câu hỏi “Tại sao May 10 chọn cách đi như vậy?”, ông Việt cho biết, khi thâm nhập và xây dựng thương hiệu ở thị trường nước ngoài, TMĐT là kênh bán có chi phí hợp lý nhất, sở hữu tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và độ phủ lớn. Vì thế, May 10 đã tập trung chọn hướng đi ứng dụng TMĐT và các trang bán hàng trực tuyến toàn cầu như Amazon và tới đây là Alibaba.

Xem thêm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Doanh nghiệp nên làm gì để không bị tấn công trực tuyến?

Ngày càng có nhiều doanh nghiệp bị tấn công bởi các tội phạm công nghệ, đặc biệt sau giai đoạn Covid-19. An ninh mạng trở nên bất ổn hơn do chuyển hướng hoạt động theo công nghệ số, khi mà nhiều cuộc họp online và nhân viên làm việc tại nhà gia tăng.

Tội phạm mạng
là cụm từ để chỉ những người sử dụng mạng trực tuyến và máy tính để tham gia vào các hoạt động trục lợi bất hợp pháp từ việc lợi dụng các kẽ hở trong hoạt động kinh doanh, các phương thức ******* thông qua email, phần mềm độc hại, ứng dụng trá hình và tình trạng mạng không an toàn...

Trong e-book mới nhất có tựa đề “Covid-19 và các mối nguy hiểm trên mạng tại Đông Nam Á”, do BSA phát hành, đã miêu tả tình trạng các doanh nghiệp (DN) trong khu vực trở nên dễ bị tấn công trên nền tảng trực tuyến hơn trước đây vì những thay đổi do virus gây ra, chủ yếu khi một lượng lớn nhân viên phải làm việc tại nhà.

Trong một báo cáo hồi năm 2017, BSA đã chỉ ra rằng, một công ty bị tin tặc tấn công phải trả tới 10.000 USD để khắc phục sự cố; con số trung bình các công ty bị thiệt hại phải chi trả do malware (mã độc) xấp xỉ 2,4 triệu USD. Việc phải bỏ ra một số tiền lớn cho tội phạm mạng và đối mặt với các thiệt hại, rủi ro cao như thế thật không đáng chút nào.
So với 5 năm trước, số lượng các tổ chức trên toàn cầu hiện vướng phải tình trạng rò rỉ dữ liệu và bị tấn công cũng tăng nhiều hơn 31% và chi phí trung bình cho các vụ này tại ASEAN là 2,6 triệu USD. Thực tế, số liệu và ví dụ về các trường hợp bị tấn công trên nhiều trang web còn nhiều hơn thế nữa. Bên cạnh đó, một nghiên cứu của IDC cũng chứng minh có những mối đe dọa rất rõ ràng và nổi bật khi các công ty sử dụng phần mềm không có giấy phép.

Nhận định về tình hình tội phạm mạng lợi dụng bất ổn của Covid-19 tại Việt Nam, Thiếu tướng Nguyễn Minh Chính, Cục trưởng Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Việt Nam cho biết: “Các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và trên thế giới đang phải đối mặt với các cuộc tấn công mạng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 thì những hành vi này càng làm họ dễ bị tổn thương hơn. Điều quan trọng là họ phải nâng cao nhận thức và thực hiện mọi biện pháp để bảo vệ dữ liệu của mình – không chỉ vì lợi ích cá nhân, mà còn cho cả cộng đồng, vì sự an ninh, an toàn của đất nước trong thời điểm đầy thách thức này”.

Theo BSA, hiện, Indonesia trở thành mục tiêu tấn công của tội phạm mạng, thống kê từ đầu tháng 1 tới giữa tháng 4/2020 có đến tới 88 triệu cuộc tấn công. Đỉnh điểm của các vụ tấn công rơi trong thời gian Covid-19, ngày 12/3/2020 ghi nhận tới 3 triệu trường hợp. Ông Tarun cho biết: “Việt Nam có thể rút được nhiều kinh nghiệm từ những ví dụ này bởi chúng đều có khả năng xảy ra. Để tránh bị xảy ra tương tự, các DN nên sử dụng phần mềm có bản quyền vì khi dùng phần mềm có bản quyền, độ bảo mật cao hơn vì các phần mềm này luôn cập nhật theo tình hình thực tế, có thể bảo vệ người dùng khỏi các cuộc tấn công”.

doanh-nghiep-nen-lam-gi-de-han-che-bi-tan-cong-truc-tuyen.jpg


Tính đến năm 2019, tỷ lệ công ty sử dụng phần mềm có bản quyền tại Việt Nam là khoảng 74%; có tới 3/4 doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn đang sử dụng phần mềm không phép và đặt an ninh mạng vào tình thế rủi ro. (theo nghiên cứu của BSA).

Cũng theo báo cáo của BSA hồi năm ngoái, con số trung bình các công ty phải trả cho các cuộc tấn công mạng rơi vào tầm 2 triệu USD và những cuộc tấn công này ảnh hưởng lên toàn bộ hệ thống công ty. Con số đó đã tăng cao hơn vào thời điểm bây giờ. Tuy nhiên, sau khi sử dụng phần mềm có bản quyền thì con số doanh bị ảnh hưởng từ các cuộc tấn công này đang giảm.

Ông Tarun cũng khuyên các lãnh đạo DN nên tìm hiểu thêm về e-book vì sách mô tả rất chi tiết về cách thức hoạt động của tội phạm mạng đi kèm lời khuyên cho các giám đốc điều hành để bảo vệ nhân viên khỏi trở thành nạn nhân, cũng như hướng dẫn nhân viên nhận biết các nguy cơ tiềm ẩn. Đặc biệt là những nhân viên đang làm việc từ xa cần tìm hiểu để biết các bước tự bảo vệ dữ liệu của bản thân và công ty. “Chỉ cần một laptop bị tấn công đã có thể đe dọa cả tổ chức. Hãy cẩn thận trước khi mở email, tải các tập tin, đăng nhập vào các trang web và ứng dụng đáng ngờ”, ông Tarun cảnh báo.

Xem thêm: Các phần mềm kế toán thông dụng hiện nay
 
Chính thức giảm thuế thu nhập 30% cho các DN có doanh thu dưới 200 tỷ đồng

Việc mở rộng đối tượng giảm thuế chính là động thái nhằm giúp các doanh nghiệp (DN) có thêm nguồn lực tài chính để duy trì, phát triển SXKD, đồng thời hỗ trợ tối đa cho NLĐ để đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội.

giam-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-1.jpg

Sáng nay (ngày 19/6), Quốc hội đã chính thứ thông qua Nghị quyết giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
Điều này có nghĩa là, doanh nghiệp nào có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng sẽ được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

giam-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-2.jpg

Trước đó, đề xuất của Chính phủ đưa ra là giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 50 tỷ đồng, đồng thời có số lao động tham gia BHXH bình quân năm 2020 không quá 100 người.
Thế nhưng tại phiên thảo luận toàn thể, nhiều đại biểu đã đề nghị việc mở rộng đối tượng giảm thuế TNDN đối với cả DN có quy mô lớn hơn. Như vậy, các doanh nghiệp mới có thêm nguồn lực tài chính duy trì và phát triển SXKD, cũng như hỗ trợ tối đa cho NLĐ để đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, góp phần hoàn thành mục tiêu cao nhất có thể về tăng trưởng kinh tế của năm 2020.
Chính phủ trình Quốc hội cho phép bỏ tiêu chí ràng buộc về lao động và tăng tiêu chí doanh thu.
Bộ Tài chính cho biết, việc mở rộng đối tượng giảm thuế này sẽ làm giảm thu ngân sách Nhà nước năm 2020 khoảng 22.440 tỷ đồng, tăng hơn 6.000 tỷ đồng so với việc chỉ giảm thuế cho đối tượng DN nhỏ và siêu nhỏ.

Xem thêm: Phần mềm phần ERP của BRAVO.
 
Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp mùa dịch

Vào thời điểm cuối Quý I đầu Quý II năm 2020, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đã bị biến động dữ dội do những ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19. Tuy nhiên, khi nhiều nước trên thế giới vẫn đang trong tình trạng đối phó với bệnh dịch khẩn cấp, thì vào cuối tháng 4/2020 Việt Nam đã khống chế cơ bản được dịch bệnh, nền kinh tế và thị trường lao động đã từng bước được phục hồi. Bài viết dưới đây ngoài việc sơ lược một số điểm nổi bật về tình hình thị trường lao động trong mùa dịch, trọng tâm sẽ giúp các bạn hiểu rõ các quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng, biến động lao động hàng tháng của doanh nghiệp.

1. Toàn cảnh tình hình thị trường lao động trong mùa dịch
1.1. Trong thời điểm dịch COVID-19
Theo số liệu báo cáo của tình hình lao động việc làm Quý I/2020 của Tổng cục Thống kê, lực lượng tham gia lao động có tỷ lệ đạt mức thấp kỷ lục trong suốt thập niên qua. Tính tới thời điểm giữa tháng 4, có tới gần 5 triệu người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch. Ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đó là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với số lượng 1.2 triệu lao động. Tiếp sau đó là ngành bán buôn, bán lẻ với con số theo sát là 1.1 triệu người. Giữ vị trí Top 3 ngành nghề ảnh hưởng đó chính là ngành dịch vụ du lịch, lưu trú, ăn uống với 740.000 lao động bị ảnh hưởng.
Doanh nghiệp cũng đã linh hoạt lựa chọn các hình thức thay đổi việc làm khác nhau cho từng nhóm đối tượng lao động. Cụ thể trong số 5 triệu lao động, tỷ lệ tạm nghỉ việc không lương chiếm tới 59%, tỷ lệ lao động giãn việc hoặc nghỉ luân phiên chiếm 28% và 13% số lượng lao động bị mất việc.
Theo khảo sát, trong suốt thời điểm dịch COVID-19, có tới gần 85% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tới quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn chịu ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Tính riêng tại Hà Nội, có gần 80% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động, khoảng 20% doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động.

1.2. Sau thời điểm dịch COVID-19
Vào cuối tháng 4/2020, dịch Covid-19 tại Việt Nam đã được kiểm soát cơ bản. Nhiều ngày liên tiếp không có phát sinh các ca bệnh mới trong cộng đồng; những ca bệnh cũ đang được điều trị thì tỷ lệ phục hồi cũng tăng nhanh. Theo đó nền kinh tế cũng như thị trường lao động cũng dần được phục hồi và ổn định trở lại.
Sau thời gian cắt giảm, các doanh nghiệp có xu hướng tuyển dụng trở lại nhằm phục vụ cho hoạt động tái sản xuất, kinh doanh. Việc này giúp tháo gỡ nút thắt trong chính sách hỗ trợ lao động thất nghiệp, tạo tiền đề để nền kinh tế được vực dậy theo chiều hướng khả quan hơn.
Đến thời điểm giữa tháng 5/2020, có khoảng 1200 doanh nghiệp đăng ký tuyển dụng qua các hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội với trên 12.000 chỉ tiêu tuyển dụng.
Theo dự báo của các chuyên gia, do ảnh hưởng của dịch, các doanh nghiệp sẽ tìm hướng chuyển đổi trong mô hình, phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ của thị trường lao động.
Bên cạnh những cơ hội mới thì cũng đặt ra những thách thức lớn đối với doanh nghiệp và cả với người lao động. Cùng với đó, trong khi thị trường trong nước đã bình ổn, nhưng thị trường nước ngoài vẫn đang trong tình trạng khó khăn do tình hình dịch bệnh chung trên thế giới, đây chính là một thách thức lớn dành cho các doanh nghiệp.

2. Các quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng lao động
2.1. Khi bắt đầu thành lập, Doanh nghiệp phải khai trình sử dụng lao động
Căn cứ theo quy định, khi thành lập công ty, Đại điện doanh nghiệp phải khai báo việc sử dụng lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của Doanh nghiệp. Thời hạn khai báo là trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.
Hồ sơ khai báo bao gồm:
  • Công văn đề nghị khai trình sử dụng lao động.
  • Bản sao công chứng giấy đăng ký Kinh doanh
  • 02 bản tờ khai trình việc sử dụng lao động theo mẫu 05 Ban hành kèm theo thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.
  • Hợp động đã ký kết với người lao động.
2.2. Doanh nghiệp phải báo cáo tình hình biến đổi về việc sử dụng lao động theo kỳ.
Căn cứ tại Khoản 2 điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH quy định: Theo định kỳ 06 tháng, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại.
Như vậy mỗi năm sẽ có 2 thời điểm Doanh nghiệp cần phải thực hiện khai báo:
  • Trước ngày 25/05 Doanh nghiệp thực hiện Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm.
  • Trước ngày 25/11 Doanh nghiệp thực hiện Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm.
Mẫu báo cáo thực hiện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH
Mau_07.png

>> Tải mẫu đầy đủ tại đây.
Hướng dẫn chi tiết về cách làm báo cáo tình hình sử dụng lao động
Nội dung Phần I
: trong phần này người sử dụng lao động Kê khai số lao động theo từng tiêu chí trong bảng (số liệu chính xác, trung thực theo đúng thực tế tuyển dụng, tiếp nhận lao động).
Nội dung Phần II, III: trong phần này người sử dụng lao động Kê khai chính xác số lao động tăng, giảm trong kỳ.
Nội dung Phần IV:
Tổng số lao động cuối kỳ = Tổng số lao động đầu kỳ + Số lao động tăng - Số lao động giảm
Các tiêu chí còn lại tính theo công thức trên.
Muốn kiểm tra tính chính xác trong quá trình nhập số liệu, có thể xác thực bằng cách:
Tổng số lao động = Tổng số liệu của các tiêu chí trong mục “Trình độ chuyên môn kỹ thuật”
Hoặc Tổng số lao động = Tổng số liệu của các tiêu chí trong mục “Loại hợp đồng lao động”.

Ngoài ra căn cứ theo Theo quy định tại khoản 2,3 Điều 16 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH nêu rõ:
“2.Trước ngày 03 hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
3. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời".

Điều đó có nghĩa là, nếu trong tháng doanh nghiệp có phát sinh biến động (tăng / giảm) về số lượng người lao động làm việc; thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
2.3. Nếu không nộp báo cáo sử dụng lao động doanh nghiệp sẽ bị xử phạt thế nào?
Cụ thể về khung hình phạt dành cho người lao động trong việc không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động thay đổi định kỳ được quy định chi tiết tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 08 năm 2013.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ mức 500.000 đồng đến 1 triệu đồng khi người sử dụng lao động có một trong số các hành vi sau đây:
  • Không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
  • Không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;
  • Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển dụng lao động theo quy định.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến báo cáo tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Đây cũng là một công việc khá quan trọng đã được Chính phủ quy định. Vì thế bản thân người sử dụng lao động cũng cần phải quan tâm và chấp hành nghiêm chỉnh.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Chủ doanh nghiệp có cần phải tự giải quyết mọi việc của công ty?

Nhiều chủ doanh nghiệp (DN) than phiền về việc suốt ngày bận rộn với việc chỉ đạo, điều hành công ty. Nhân viên, cán bộ cấp trung báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo bất kể giờ giấc, khi thì trực tiếp, lúc lại qua điện thoại.

Vậy lãnh đạo doanh nghiệp có cần thiết phải bận rộn suốt ngày để giải quyết những vấn đề nội bộ như vậy không?

phan-mem-quan-tri-tong-the-doanh-nghiep.jpg

"Ba đầu sáu tay" cũng chưa xuể
Nhiều lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sợ nhân viên chểnh mảng công việc, khi muốn nắm bắt mọi thông tin từ những việc nhỏ đến chuyện lớn hằng ngày của công ty, họ thường có những chỉ đạo, mệnh lệnh bằng miệng. Có những lãnh đạo còn tạo ra những group chat qua ****, Messenger để chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động. Những mệnh lệnh, chỉ đạo kiểu như vậy đôi khi là ngẫu hứng, bất nhất và có thể mất kiểm soát vì có quá nhiều yêu cầu xin ý kiến, từ việc mua sắm văn phòng phẩm, nghỉ phép đến những chuyện lớn như ký kết hợp đồng, hay ra quyết định đầu tư.
Chính vì tự mình quyết định mọi việc nên vai trò của trưởng, phó phòng, đôi khi là phó giám đốc trong các doanh nghiệp này thường bị vô hiệu hóa. Và rồi những quản lý cấp trung sẽ trở thành "bù nhìn" trong mắt nhân viên vì không có thực quyền. Hệ quả là càng ngày, nhân viên càng tập trung báo cáo, xin ý kiến giám đốc là chủ yếu.
Mặt khác, khi điều hành doanh nghiệp theo hình thức này thì khi cần xin ý kiến, nhân viên báo cáo giám đốc có khi nhanh hơn là qua cấp trung gian nên họ thích làm việc trực tiếp với quản lý cấp cao.
Do tập trung quyền lực tối đa như vậy nên giám đốc các doanh nghiệp này hầu hết bận rộn suốt ngày để giải quyết các vấn đề nội bộ, mà không có thời gian để suy nghĩ đến các vấn đề chiến lược quan trọng như: đầu tư mở rộng SXKD, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, chăm sóc khách hàng,
Khi khối lượng công việc cần giải quyết ngày càng nhiều, dẫn đến quá tải, một số lãnh đạo doanh nghiệp chuyển sang xây dựng “đệ tử thân tín” tham gia vào "mạng lưới điều hành". Chủ doanh nghiệp sẽ nghe báo cáo, giải quyết công việc qua "hệ thống" này để giảm bớt áp lực công việc. Song cách làm "sáng tạo" này sẽ dần giết chết doanh nghiệp do mâu thuẫn nội bộ phát sinh và sẽ có nhiều nhân viên giỏi ra đi.
doanh-nghiep-tu-kiem-tra-viec-chap-hanh-phap-luat-lao-dong.jpg

Xây dựng hệ thống quản trị và phân quyền tại doanh nghiệp
Cách thức quản trị doanh nghiệp như kiểu “chuyện gì cũng phải biết và giải quyết” trên chỉ phù hợp với loại hình doanh siêu nhỏ. Khi quy mô doanh nghiệp đã lớn mạnh, lãnh đạo cần phải thay đổi tư duy và cách thức quản trị.
Trước tiên là xây dựng quy chế quản trị công ty thật đầy đủ, chi tiết, minh bạch, bao hàm toàn bộ các lĩnh vực hoạt động: đầu tư, tiếp thị, tài chính, kinh doanh, nhân sự, văn phòng... Đây chính là "luật" của công ty, buộc mọi người phải tuân thủ. Ngoài ra, phải xây dựng quy trình quản lý chung quy định các bước phải làm khi giải quyết một vấn đề. Sơ đồ quy trình của hệ thống ISO 9001:2018 cần phải được phổ biến rộng rãi để nhân viên hiểu và áp dụng vào thực tế công việc hằng ngày, giúp họ hiểu được khi cần phải báo cáo bộ phận nào và báo cáo với ai. Khi quy mô công ty phát triển đến một mức nhất định thì quy trình quản lý này sẽ được số hóa thông qua các phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp, app quản lý công việc. Lúc đó doanh nghiệp sẽ được vận hành như một doanh nghiệp số.
Tiếp theo, lãnh đạo doanh nghiệp cần phân cấp, phân quyền cụ thể cho cấp dưới, như quy định cấp nào được phép giải quyết việc gì, thẩm quyền giải quyết đến đâu nhằm tránh đùn đẩy lên cấp trên những việc không cần thiết. Mục đích là để loại bỏ tâm lý sợ mất kiểm soát, mất quyền lực để phân quyền xử lý công việc cho cấp dưới càng nhiều càng tốt.
Nhóm công việc lặp đi lặp lại liên quan đến SXKD hằng ngày nên để cho bộ phận quản lý cấp trung giải quyết. Trong giai đoạn này, sẽ vẫn còn hiện tượng nhân viên gọi điện xin ý kiến trực tiếp lãnh đạo cấp cao thì người lãnh đạo phải chuyển vấn đề đó cho cấp dưới chứ không tự mình giải quyết. Lâu dần, cách làm này sẽ hình thành nề nếp và tạo ra uy tín cho lãnh đạo cấp trung, giúp họ tự tin hơn khi điều hành công việc.
Đến thời điểm bộ máy đã vận hành trơn tru, thì lãnh đạo doanh nghiệp không cần phải xây dựng "mạng lưới điều hành" kiểu tai mắt thân tín nữa, thay vào đó sẽ có nhiều thời gian để suy nghĩ, chỉ đạo các vấn đề mang tính chiến lược của công ty.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top