Ngủ hòai vậy Dậy nghe bác KUKI giảng bài về VAS 18 nào
Bác KUKI đừng giận con nít nhá.
Mời Pác nổ trước đi ạ
Kuki cũng mún ngủ lun, nhưng lỡ mở topic nên phải theo
Giở Đoạn 1 ra mà ú ớ lun :
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các khoản bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính.
Đọc mục đích thì thấy có 3 đối tượng, nhưng mấy chữ lằng nhằng phía sau thì chỉ thấy anh " Các khoản dự phòng " dính vô .
mấy pác có biết lý do thì cho Kuki biết với !!!
thật tình mấy cái chữ khoản dự phòng thì dễ hỉu chứ cái Tài Sản và Nợ Tiềm Tàng nghe khó hiểu và mơ hồ quá, em nghĩ chính zì cái mơ hồ đó mà cái thứ lằng nhằng bác nói hướng zô cái rõ ràng là chủ íu
Nói vậy thôi, theo em: Dự phòng đều là NỢ Tiềm Tàng vì chúng đều là nợ phải trả không xác định được thời gian -> các mục đích lằng nhằng của bác trích hướng vào Dự phòng thì cũng tức là Nợ Tiềm Tàng
nó thu hẹp đối tượng rùi .02. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp để kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, ngoại trừ:
a) Các khoản mục phát sinh từ các hợp đồng thông thường, không kể các hợp đồng có rủi ro lớn;
a) Những khoản mục đã quy định trong các chuẩn mực kế toán khác.
thì mới áp dụng , vàHợp đồng có rủi ro lớn: Là hợp đồng trong đó có những chi phí không thể tránh được buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
các công cụ tài chính (bao gồm cả điều khoản bảo lãnh), Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh” , Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”;
Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”;
Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”; khoản dự phòng liên quan đến nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Ví dụ: Khoản phí bảo hành) quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
Tái cơ cấu doanh nghiệp: Là một chương trình do Ban Giám đốc lập kế hoạch, kiểm soát và có những thay đổi quan trọng về:
a) Phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc
b) Phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
và Thông tưMột khoản dự phòng: Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
1. Một khoản dự phòng: Là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian.
và Thông tư
Trích:
1. Một khoản dự phòng: Là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian.
1 khoản nợ không chắc chắn về giá trị hoặc về thời gian thì là một khoản dự phòng
em không biết thông tư bác trích trên là thông tư gì ấy bác nhỉ?
Số: 21/2006/TT-BTC Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
THÔNG TƯ
Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán
ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thật tình mấy cái chữ khoản dự phòng thì dễ hỉu chứ cái Tài Sản và Nợ Tiềm Tàng nghe khó hiểu và mơ hồ quá, em nghĩ chính zì cái mơ hồ đó mà cái thứ lằng nhằng bác nói hướng zô cái rõ ràng là chủ íu
Nói vậy thôi, theo em: Dự phòng đều là NỢ Tiềm Tàng vì chúng đều là nợ phải trả không xác định được thời gian -> các mục đích lằng nhằng của bác trích hướng vào Dự phòng thì cũng tức là Nợ Tiềm Tàng
Em tìm thấy bài này: "Phân biệt các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng" các bác xem và cho ý kiến tiếp nhé
Các khoản dự phòng
11. Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
b) Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
c) Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Nghĩa vụ nợ
12. Rất ít trường hợp không thể chắc chắn được rằng liệu doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hay không. Trong trường hợp này một sự kiện đã xảy ra được xem là phát sinh ra nghĩa vụ nợ khi xem xét tất cả các chứng cứ đã có chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Ví dụ như là 1 DN trong 5 năm qua có doanh thu bình quân 5000tr/ năm và trong quá khứ đã xảy ra khoản nợ không đòi được trung bình 5tr/năm.
Con số này không được dùng làm dự phòng nợ khó đòi cho năm nay.
Nếu có tin 1 DN đang nợ cty 100tr đang bị đâm đơn phá sản.
Ta phải tìm chứng cứ để chắc chắn đến cuối năm nếu có được thanh toán 70tr hay 80tr hay DN đó thực sự không còn tiền vì nợ thuế quá lớn (thuế được ưu tiên hơn ta).
Theo [you] điều này có nằm trong cái "rất ít" của đoạn 12 không?
Theo tôi thì không và ta sẽ lập dự phòng.
Hic, em cũng đâu có rành vụ này ( nên mới đem ra cho các bác bàn tán nè )Hi bác Kuki, hi chị Cạc cạc,
E là thành viên mới, nick của e là TT, tên ở nhà của e là cừu con!
E ko hiểu lắm về mấy cái này nên e có chút xíu théc méc. Từ "dự phòng" ở đây có phải là dự phòng phải trả ko ạ?! Nợ tiềm tàng thêm vào một số điều kiện sẽ là khoản dự phòng phải trả. Có từ "tài sản tiềm tàng", vậy DN có bao giờ đc lập dự phòng phải thu ko?! Phần trình bài báo cáo tài chính của VAS này, sói "cảm giác" như đối với 2 khoản kia thì doanh nghiệp bắt buộc phải thuyết minh. Còn đối với tài sản tiềm tàng thì ko bắt buộc, mà nếu có thuyết minh thì cũng phải cẩn trọng...
Liệu như vậy có "bất công" cho DN ko?! Thậm chí có thể gây ra thiệt hại cho ng đọc BCTC...
Nhờ bác Kuki đưa ra một vài ví dụ thực tế mà bác đã gặp cho trực quan sinh động nhỉ!
Một khoản dự phòng: Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
Như vậy Thông tư dùng từ ngữ đúng với chuẩn mực quốc tế hơn nhỉ Thực ra cần kết hợp cả hai yếu tố giá trị và thời gian thì mới nói lên được đó là khoản nợ tiềm tàng.Một khoản dự phòng là một khoản nợ có giá trị và thời gian không chắc chắn.
Huhu, bác ơi IAS nhà em ( 2006 ) nó cứ là OR , vậy em biết tin vào ai đây ???Em đọc bài của bác xong chạy đi kiếm IAS 37 thì thấy định nghĩa :
Như vậy Thông tư dùng từ ngữ đúng với chuẩn mực quốc tế hơn nhỉ Thực ra cần kết hợp cả hai yếu tố giá trị và thời gian thì mới nói lên được đó là khoản nợ tiềm tàng.
Em bắt đầu ngồi đếm thông tin :cayman nói:Xin hãy giải thích cách xử lý của [you] cho từng tình huống và lý do giả thích.
Trong trường hợp cần phải diễn giải thuyết minh, hãy chỉ ra những thông tin nào cần được nêu tại thuyết minh BCTC.
* Tình huống 1 : Cty bạn vừa bán loại otô mới vào tháng 11 năm 20x7. Loại otô này, cũng như đối với tất cả các loại xe ô tô mà cty bán ra, được bảo hành trong 1 khoản thời gian là 6 tháng. Thông thường nếu có hư hỏng nhẹ cho các ô tô bán ra trong tháng 11 và 12, chi phí sửa chữa sẽ là 1triệu USD. Nhưng nếu hư hỏng nghiêm trọng, chi phí sửa chữa lên đến 4 triệu USD. Đến ngày 31/12/20x7, không có một lời kêu ca phàn nàn nào về loại ô tô mới này. Liệu có nên lập dự phòng về chi phí bảo hành không, và nếu lập thì sẽ ước tính mức dự phòng như thế nào? Cho biết kinh nghiệm bán hàng trong quá khứ đã chỉ ra rằng 75% sản phẩm bán ra là không hư hỏng, 20% hư hỏng nhẹ và 5% hư hỏng nặng.
Huhu, bác ơi IAS nhà em ( 2006 ) nó cứ là OR , vậy em biết tin vào ai đây ???
Definitions
10. The following terms are used in this Standard with the meanings specified:
A provision is a liability of uncertain timing or amount.
A liability is a present obligation of the enterprise arising from past events, the settlement of which is expected to result in an outflow from the enterprise of resources embodying economic benefits.
cayman nói:Thử xét các trường hợp nhé
Theo em thì nếu hiểu đúng thì sẽ là Nợ tiềm tàng hết cả 3cayman nói:- Nghĩa vụ nợ chắc chắn về thời gian, không chắc chắn về giá trị
- Nghĩa vụ nợ không chắc chắn về thời gian, chắc chắn về giá trị
- Nghĩa vụ nợ không chắc chắn cả về thời gian và giá trị
3 trường hợp trên đều có thể là nợ tiềm tàng ?
Vụ án này hay à nha , em hổng biết nó xảy ra ở nước nào nữacayman nói:* Tình huống 2 : Sau một tiệc cưới vào tháng 10 năm 2007, 10 người tham dự đã chết . Cuộc điều tra của các cơ quan cho thấy việc ngộ độc thực phẩm có thể là do thực phẩm của cty sản xuất không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Cho đến ngày lập báo cáo tài chính cho niên độ kết thúc vào 31.12.2007, cuộc điều tra chưa kết thúc. Theo ý kiến các luật sư có thể cty không phải bồi thường một khoản tiền nào. Thế nhưng khi soạn thảo báo cáo năm 2008, chuyên gia pháp lý dựa vào sự tiến triển của cuộc điều tra cho rằng có thể cty phải chịu trách nhiệm về vấn đề này.
Em có ý kiến :cayman nói:* Tình huống 3 : Một diễn viên nổi tiếng năm ngoái mua 1 chiếc xe ô tô được thiết kế đặc biệt loại 2500 của cty trên đường trở về kỳ nghỉ Giáng sinh đã bị tai nạn vào ngày 5/1. Xe bị hư hỏng hoàn toàn và anh ta bị thương nặng.
Một vài ngày trước đây, cty nhận được giấy báo từ tòa án về vụ kiện cty của người diễn viên trên với lý do là phanh của otô, được bảo hành 2 năm, đã không hoạt động và do đó đã gây ra tai nạn này.
Người diễn viên đòi cty phải bồi thường $50,000 cho việc thay xe ô tô khác và $100,000 đối với thuốc, viện phí và phần thu nhập mà anh ta không thu được trong thời gian 1 tuần nằm bệnh viện.
Cty đã xem xét tình hình cùng với chuyên gia tư vấn pháp luật. Các chuyên gia cho rằng cty sẽ không phải bồi thường bất cứ một khoản nào.
Em bắt đầu ngồi đếm thông tin :
1. Trong quá khứ, thực tế đã chứng minh xe hỏng có tỷ lệ là 25%, chi phí bảo hành là có -> nghĩa vụ nợ là có .
2. Thực tế là đã bán xe được 2 tháng -> Sự kiện đã xảy ra cũng đượ xác định .
3. Quá khứ chứng minh Cty tốn từ 1-4 triệu usd cho bảo hành -> Giảm sút lợi ích kinh tế được xác định là có thể
4. 2 tháng chưa có kêu ca nhưng chưa chắc 6 tháng sẽ không có, 33% đoạn đường không che nổi số liẹu 25% hư hỏng , 30 chưa phải là Tết mà -> rủi ro vẫn có, nên vẫn phải lập dự phòng .
5. Sau khi thu thập ý kiến các chuyên gia về loại xe mới này thì được biết nó có quy trình sản xuất tiên tiến, khâu kiểm tra xuất xưởng áp dụng quy trình tiên tiến .... nên khả năng bị sự cố lớn là rất nhỏ-> Cty quyết định lấy trị giá 1 tr usd để là căn cứ ước tính giá trị lập dự phòng . Và số lập dự phòng là 2/3 tr ( tại vì đã đi hết 1/3 đoạn đường nhưng chưa thấy khiếu nại ).
Ý em là như thế, không biết ý kiến của các bác ra sao ????