Ðề: Vốn chủ sở hữu trong trường hợp này thì phải làm sao?
Còn về việc đi vay, mình cũng đã sử dụng và khi QT thuế TNDN sẽ loại 1 phần chi phí lãi vay theo tỷ lệ vốn thực góp và vốn đăng ký.
Như vậy khi xác định thuế TNND điều chỉnh giảm chi phí ( Chi phí lãi vay không được tính Thuế TNDN ) mà xác định Lợi nhuận trước thuế.
Như vậy khi cơ quan thuế kiểm tra, sẽ không loại được phần chi phí lãi vay, vì mình chủ động loại trước khi xđ số thuế phải nộp.
Vốn thực góp 4111
Vốn thiếu chưa nộp Có: 4118 và Nợ: 1388, 1385 chi tiết Phải thu vốn Chủ sở hữu phần chưa góp.
Khi xđ chi phí lãi vay HT chi phí: 4111/( 4111+4118) x 635 = Chi phí lãi vay được XĐ chi phí hợp lý ( A )
Khi xđ thuế TNDN: Lợi nhuận trước thuế + ( 635 - A ). Vì 635 bạn đã KC 911 để XĐ KQHĐ SXKD trong kỳ rồi.
Như vậy là hoàn toàn đúng với các chuẩn mực, quy định Thuế và Luật kế toán, số lệu KT phản ánh đúng tình hình nguồn vốn DN.
Sếp bạn khi đó cũng ok luôn. Còn khi bạn làm BCTC nộp để thẩm định vay thì cứ điều chỉnh BCTC cho phù hợp ý đồ CB tín dụng xét cho vay.
thế là được
---------- Post added at 11:58 PM ---------- Previous post was at 11:55 PM ----------
Tùy vào mục đích yêu cầu quản trị của công ty bạn, tùy vào chiến lược huy động vốn và phát triển kinh doanh của HDQT công ty bạn mà bạn nên có cách ghi sổ "hợp tác" với BGĐ để đạt được chiến lược kinh doanh, nếu ghi sổ không để ******* ai cả mà chỉ mục đích là để "động viên" một số cổ đông nhằm họ nhiệt tình hơn trong công tác tạo lập các dự án, lôi kéo các hợp động kinh tế về cho công ty trong thời kỳ ban đầu thành lập công ty thì bạn cũng nên ghi tăng vốn.
Theo mình cách ghi như thế này
Nợ TK 111 : 10tỷ
Có TK 411 : 10tỷ (chi tiết cho từng cổ đông)
Đồng thời ghi
Nợ TK 141 : 10 ty (chi tiết cho từng cổ đông)
Có TK 111
Sau đó khi các cổ đông góp vốn sẽ ghi
Nợ 111/112....
Có TK 141
Ngày xưa, công ty đầu tiên mình làm việc mình cũng gặp vấn đề như thế này, và khi mình được yêu cầu ghi tăng vốn ảo thì mình đã ghi như thế, dần dần sau hơn 1 năm các cổ đông cũng góp hết phần vốn của họ và mọi chuyện đã okia nhờ đó mà mình đã hiểu ra câu nói: "Cái gì tồn tại là cái hợp lý, Cái hợp lý chưa chắc đã tồn tại"
Sai rồi, 141 là TK tạm ứng CB CNV. 138 là phải thu khác mới đúng
Mình dùng 141 với 2 mục đích thôi.
1411: TK tạm ứng lương
1412: Tạm ứng công tác phí cho nhân viên.
HĐTV không phải là người công ty. mà chỉ là người bỏ vốn, hoặc chịu trách nhiệm về phần vốn của mình trong HĐ SXKD của công ty mà thôi.
---------- Post added 05-12-2010 at 12:06 AM ---------- Previous post was 04-12-2010 at 11:58 PM ----------
Còn về việc đi vay, mình cũng đã sử dụng và khi QT thuế TNDN sẽ loại 1 phần chi phí lãi vay theo tỷ lệ vốn thực góp và vốn đăng ký.
Như vậy khi xác định thuế TNND điều chỉnh giảm chi phí ( Chi phí lãi vay không được tính Thuế TNDN ) mà xác định Lợi nhuận trước thuế.
Như vậy khi cơ quan thuế kiểm tra, sẽ không loại được phần chi phí lãi vay, vì mình chủ động loại trước khi xđ số thuế phải nộp.
Vốn thực góp 4111
Vốn thiếu chưa nộp Có: 4118 và Nợ: 1388, 1385 chi tiết Phải thu vốn Chủ sở hữu phần chưa góp.
Khi xđ chi phí lãi vay HT chi phí: 4111/( 4111+4118) x 635 = Chi phí lãi vay được XĐ chi phí hợp lý ( A )
Khi xđ thuế TNDN: Lợi nhuận trước thuế + ( 635 - A ). Vì 635 bạn đã KC 911 để XĐ KQHĐ SXKD trong kỳ rồi.
Như vậy là hoàn toàn đúng với các chuẩn mực, quy định Thuế và Luật kế toán, số lệu KT phản ánh đúng tình hình nguồn vốn DN.
Sếp bạn khi đó cũng ok luôn. Còn khi bạn làm BCTC nộp để thẩm định vay thì cứ điều chỉnh BCTC cho phù hợp ý đồ CB tín dụng xét cho vay.
thế là được
---------- Post added at 11:58 PM ---------- Previous post was at 11:55 PM ----------
Sai rồi, 141 là TK tạm ứng CB CNV. 138 là phải thu khác mới đúng
Mình dùng 141 với 2 mục đích thôi.
1411: TK tạm ứng lương
1412: Tạm ứng công tác phí cho nhân viên.
HĐTV không phải là người công ty. mà chỉ là người bỏ vốn, hoặc chịu trách nhiệm về phần vốn của mình trong HĐ SXKD của công ty mà thôi.
Còn việc bạn làm 141 ở công ty kia là họ góp đủ. Còn không bao giờ họ góp nữa thì bạn cứ treo 141 hoài ah. Như vậy ai nhìn sâu vào BCTC của bạn sẽ cười 1 cách tế nhị đó. Mới lại, phản ánh không thực tế khi doanh nghiệp phá sản theo Luật doanh nghiệp, vì họ góp đủ rồi.
Còn đòi họ tiền tạm ứng hả? Mang ra toà kinh tế mà xử, vì nó thuộc tranh châp dân sự giưa C.Ty bạn với họ.
Còn các con nợ thì kiện công ty bạn chứ không thể kiện các chủ sở hữu trong việc chưa hoàn thành thủ tục góp vốn của mình.