TL - Kiểm toán nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 2

Luong Bao Vy

Member
Hội viên mới
12.10. Bạn đang kiểm toán khoản mục Nợ phải trả của công ty Hoàn Vũ cho niên độ kết thúc ngày 30/06/200X. Trên bảng cân đối kế toán, có một số khoản nợ phải trả như sau:

- Tiền lương lũy kế phải trả công nhân viên: 21.270.000đ
- Phải trả người bán về số hàng mua đã nhận nhưng chưa nhận được hóa đơn vào ngày 30/6/200X: 40.000.000đ.

Yêu cầu:
Cho biết các thử nghiệm chi tiết mà bạn cần thực hiện nhằm xác định tính trung thực và hợp lý của các khoản trên.


GIẢI

Những thử nghiệm chi tiết được thực hiện đối với khoản mục Nợ phải trả:

- Đối với tiền lương lũy kế phải trả công nhân viên, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục sau:

+ Kiểm tra bảng lương (bao gồm việc kiểm tra các chứng từ liên quan như hợp đồng lao động, thẻ chấm công ...) để đảm bảo tiền lương được tính đúng và đối chiếu với số dư của tiền lương phải trả được ghi nhận trên báo cáo tài chính vào ngày 30/6/200X nhằm xác định xem nó có được phản ánh đúng trên báo cáo tài chính không. Công việc kiểm tra này có thể kết hợp thực hiện khi kiểm toán chi phí tiền lương.
+ Kiểm tra việc chi trả các khoản tiền lương này cho nhân viên sau ngày kết thúc niên độ.

- Đối với khoản phải trả cho nhà cung cấp về số hàng mua đã nhận nhưng chưa nhận hóa đơn vào ngày 30/6/200X, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau:

+ Xem hợp đồng mua bán (nếu có).
+ Xem đơn đặt hàng của những mặt hàng này.
+ Phiếu báo giá của nhà cung cấp.
+ Xem báo cáo nhận hàng hoặc phiếu nhập kho của số hàng này.
+ Đối chiếu số lượng hàng với biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối năm.
+ Kiểm tra xem công ty đã nhận được các hóa đơn cho những lô hàng này chưa bởi vì đến thời điểm kiểm toán chúng có thể đã về đến công ty.



12.11. Kiểm toán viên An phụ trách kiểm toán cho công ty thương mại Ngôi Sao cho năm hiện hành. Thông qua áp dụng thủ tục phân tích, kiểm toán viên An nhận thấy doanh thu bán hàng và số dư hàng tồn kho cuối kỳ không thay đổi đáng kể so với năm trước. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán và số dư nợ phải trả nhà cung cấp đã giảm một cách đáng kể. Lợi nhuận gộp tăng nhưng lợi nhuận thuần không tăng do chi phí lương nhân viên quản lý tăng.

Nhà quản lý cho biết, ở năm hiện hành, không có sự thay đổi đáng kể trong giá mua, giá bán và trong cơ cấu các mặt hàng bán ra và công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Yêu cầu: Theo bạn, những nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi nêu trên, đặc biệt là số dư nợ phải trả nhà cung cấp


GIẢI
Để xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi theo đề bài, đặc biệt là số dư Nợ phải trả nhà cung cấp, ta có:

Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán.
Lãi thuần = Lãi gộp - (Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng).


Nếu doanh thu không đổi, giá bán không đổi tức là số lượng hàng bán không đổi. Do giá mua vào trong kỳ không đổi và số lượng hàng bán không đổi nên giá vốn hàng bán phải không đổi. Thế nhưng công ty lại ghi nhận giá vốn hàng bán nhỏ hơn nhiều so với năm trước, nghĩa là có thể công ty đã ghi nhận sai giá vốn hàng bán.

Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên giá vốn hàng bản được tính như sau:

Giá vốn hàng bán = Số dư hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng mua vào trong kỳ — Số dư hàng tồn kho cuối kỳ

Công thức trên cho thấy nếu số dư hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ là đúng, giá vốn hàng bán bị ảnh hưởng bởi lượng (và giá trị) hàng mua trong kỳ.

Như vậy sai phạm có thể là do công ty đã ghi thiếu nghiệp vụ mua hàng trong kỳ (Ng Mua hàng / Có Nợ phải trả) làm cho hàng mua vào trong kỳ thiếu, nên giá vốn hàng bán và Nợ phải trả bị khai thiếu, đồng thời làm cho lợi nhuận bị xuyên tạc.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top