Thuế TNCN với lao động nước ngoài
– Thuế TNCN đối với lao động nước ngoài như thế nào?
– Các căn cứ tính thuế ra sao?
** Căn cứ:
– Tại Điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
– Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào:
+ Thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
+Theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
+ Người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú thì: căn cứ vào đồng lao động với cá nhân là người nước ngoài, nếu số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc không đủ 183 ngày hoặc người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa đủ 183 ngày trở lên thì trong năm dương lịch thứ nhất tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người lao động được ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
++ Được tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến: giảm trừ giá cảnh bản thân:
1-Giai đoạn từ 31/12/2019 về trước: 9.000.000đ/ tháng: 108.000.000đ/ năm và người phụ thuộc nếu có đầy đù hồ sơ đăng ký người phụ thuộc: 3.600.000 đ/ người/tháng
++ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ (Bản thân 108 tr/năm – Tiền cơm – 10.5% bảo hiểm – Tiền đồng phục nếu có…)
2-Giai đoạn từ 01/01/2020 trở đi: 11.000.000đ/ tháng: 132.000.000đ/ năm và người phụ thuộc nếu có đầy đù hồ sơ đăng ký người phụ thuộc: 4.400.000 đ/ người/tháng
++ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ (Bản thân 132 tr/năm – Tiền cơm – 10.5% bảo hiểm – Tiền đồng phục nếu có…)
+ Nếu người lao động nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú: thì tính theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). Công ty thực hiện khấu trừ 20% thu nhập nhập chịu thuế và khi thực hiện quyết toán thuế TNCN khai vào mẫu 05-2/KK-TNCN.
++ Không có giảm trừ gia cảnh, thuế TNCN tính theo biểu thuế toàn phần
=> Phương pháp tính thuế đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
++Như vậy: Đối với cá nhân không cư trú sẽ không áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, mà sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến toàn phần với mức thuế suất là 20%
*Chi tiết tại: Công văn 706/TCT-TNCN ngày 02/03/2015 tính quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
---> Nguồn: Chu Đình Xinh.
– Thuế TNCN đối với lao động nước ngoài như thế nào?
– Các căn cứ tính thuế ra sao?
** Căn cứ:
– Tại Điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
– Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào:
+ Thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
+Theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
+ Người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú thì: căn cứ vào đồng lao động với cá nhân là người nước ngoài, nếu số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc không đủ 183 ngày hoặc người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa đủ 183 ngày trở lên thì trong năm dương lịch thứ nhất tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người lao động được ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
++ Được tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến: giảm trừ giá cảnh bản thân:
1-Giai đoạn từ 31/12/2019 về trước: 9.000.000đ/ tháng: 108.000.000đ/ năm và người phụ thuộc nếu có đầy đù hồ sơ đăng ký người phụ thuộc: 3.600.000 đ/ người/tháng
++ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ (Bản thân 108 tr/năm – Tiền cơm – 10.5% bảo hiểm – Tiền đồng phục nếu có…)
2-Giai đoạn từ 01/01/2020 trở đi: 11.000.000đ/ tháng: 132.000.000đ/ năm và người phụ thuộc nếu có đầy đù hồ sơ đăng ký người phụ thuộc: 4.400.000 đ/ người/tháng
++ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ (Bản thân 132 tr/năm – Tiền cơm – 10.5% bảo hiểm – Tiền đồng phục nếu có…)
+ Nếu người lao động nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú: thì tính theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). Công ty thực hiện khấu trừ 20% thu nhập nhập chịu thuế và khi thực hiện quyết toán thuế TNCN khai vào mẫu 05-2/KK-TNCN.
++ Không có giảm trừ gia cảnh, thuế TNCN tính theo biểu thuế toàn phần
=> Phương pháp tính thuế đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
++Như vậy: Đối với cá nhân không cư trú sẽ không áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, mà sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến toàn phần với mức thuế suất là 20%
*Chi tiết tại: Công văn 706/TCT-TNCN ngày 02/03/2015 tính quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
---> Nguồn: Chu Đình Xinh.