Trailing Twelve Months (TTM) là gì?
Trailing Twelve Months là một cụm từ được sử dụng để chỉ 12 tháng liên tiếp trước đó của dữ liệu tài chính của một công ty. Nó không nhất thiết phải liên kết trực tiếp với thời điểm kết thúc năm tài chính. Trong khi năm tài chính trước được sử dụng cho mục đích thuế và kế toán , thì chữ viết tắt TTM đề cập đến khoảng thời gian 12 tháng trước đó thông qua các hồ sơ tài chính mà Doanh nghiệp cập nhật gần đây nhất.
Các nhà phân tích thường sử dụng dữ liệu TTM vì đây là cách tốt nhất để có cái nhìn hàng năm về hiệu suất của một công ty trong một khoảng thời gian dài.
TTM tính đến cả tính thời vụ và các ảnh hưởng theo thời gian cụ thể khác đối với hoạt động của công ty có thể có ảnh hưởng lớn hơn đến phân tích tài chính ngắn hạn.
Dữ liệu TTM thường được sử dụng trong những thứ như bảng cân đối kế toán , báo cáo thu nhập và biểu đồ dòng tiền.
Trailing Twelve Months (TTM) với báo cáo tài chính
TTM thường được sử dụng để định dạng dữ liệu tài chính và hình thành các tỷ lệ liên quan đến tài chính. Nó đặc biệt tiện dụng vì nó có thể cung cấp nhiều dữ liệu gần đây hơn gắn liền với một thời điểm nhất định.
Điều này không nhất thiết phải tương ứng với sự kết thúc của một quý hoặc một năm tài chính trong khi vẫn được tính theo năm, tính theo thời vụ hoặc những bất thường trong ngắn hạn về những thứ như cung, cầu và chi phí hoạt động .
Tại sao nên sử dụng TTM
Các công ty thường sử dụng các thẻ TTM đang chạy để thực hiện các đánh giá tài chính nội bộ. Những đánh giá này có thể bao gồm tính toán các chỉ số hoạt động chính như tỷ suất lợi nhuận ròng hoặc tính thanh khoản . Chúng cũng có thể được sử dụng để xem xét các xu hướng qua từng năm, chẳng hạn như tăng trưởng doanh thu. Ví dụ: Doanh thu TTM cho biết số doanh thu mà một công ty đã kiếm được trong mười hai tháng trước đó.
Đây là một chỉ số quan trọng có thể xác định liệu một công ty có đang tăng trưởng hay không và nếu có, thì sự tăng trưởng đó đến từ đâu.
Hạn chế TTM
Tuy nhiên, Doanh thu TTM có một số hạn chế. Nó không thể xác định lợi nhuận , khả năng tạo ra lợi nhuận của một công ty hoặc khả năng tạo ra tổng doanh thu của công ty. Do đó, một số nhà phân tích thường bỏ qua số liệu này để tập trung nhiều hơn vào khả năng sinh lời.
Tuy nhiên, nó vẫn có thể quan trọng trong việc xác định điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động tạo ra doanh thu của một công ty.
Cách tính TTM
Cách dễ nhất để tính toán dữ liệu từ 12 tháng sau đó là cộng theo bốn quý trước đó , khoảng thời gian ba tháng mà năm tài chính được chia nhỏ. Công thức tính TTM như sau:
Theo dõi 12 tháng = Q (gần đây nhất) + Q (1 quý trước) + Q (2 quý trước) + Q (3 quý trước)
Dưới đây là ví dụ về doanh thu trong 12 tháng tiếp theo của một công ty nếu quý hoàn thành gần đây nhất của công ty là quý 1 năm 2021:
Quý 1 năm 2021: 10 triệu đô la
Quý 4 năm 2020: 12 triệu đô la
Quý 3 năm 2020: 9 triệu đô la
Quý 2 năm 2020: 9 triệu đô la
Doanh thu 12 tháng của công ty này là 40 triệu đô la.
Công thức TTM nâng cao cho Báo cáo tài chính
Có một công thức TTM khác, phức tạp hơn một chút, nhưng nó được sử dụng thường xuyên hơn vì nó được điều chỉnh tốt hơn với các công cụ và bộ dữ liệu phổ biến nhất theo ý của nhà phân tích. Công thức này bắt đầu với báo cáo tài chính hàng năm của công ty, sau đó cộng các báo cáo cho bất kỳ quý nào sau báo cáo hàng năm, sau đó trừ quý tương ứng khỏi báo cáo hàng năm.
Công thức nâng cao cho TTM là:
Theo dõi 12 tháng = (Các) Quý gần đây nhất + Năm gần đây nhất - (Các) Quý tương ứng 12 tháng trước (các) Quý gần đây nhất
Phương trình TTM này thường dễ thực hiện hơn cho các nhà phân tích và cung cấp cái nhìn tốt hơn về dữ liệu hàng năm trong một khoảng thời gian nhất định.
EPS & TTM (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu & TTM 12 tháng)
Định dạng TTM thường được sử dụng trong chỉ số Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu, tính toán lợi nhuận của một công ty theo số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên cổ phiếu của công ty đó. Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu , hay EPS, được các nhà phân tích đánh giá là một chỉ số chính đánh giá lợi nhuận tổng thể của một công ty. Nó được tính bằng cách chia thu nhập ròng của một công ty cho cổ phiếu có sẵn của nó.
Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu trong 12 tháng sau đó có thể cho thấy cách một công ty đang duy trì lợi nhuận của mình trong một khoảng thời gian dài.
Ngoài ra, dữ liệu TTM của EPS là yếu tố chính trong việc xác định tỷ lệ giá trên thu nhập của một công ty, cho biết mức độ sinh lợi của từng cổ phiếu riêng lẻ của một công ty.
Tỷ lệ P / E của một công ty được tính bằng cách lấy giá cổ phiếu riêng lẻ chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu trong 12 tháng sau đó.
Tóm lại, TTM được sử dụng vì nó là một khung thời gian hữu ích để nêu các chỉ số tài chính. Năm tài chính trước đó có thể được sử dụng thay cho TTM mười hai tháng sau đó, nhưng việc sử dụng mười hai tháng sau đó cho phép các chỉ số tài chính cập nhật hơn.
Hiểu giúp chúng ta tạo sự khác biệt và làm tốt hơn.
Nguồn: Dịch từ financestrategists
Trailing Twelve Months là một cụm từ được sử dụng để chỉ 12 tháng liên tiếp trước đó của dữ liệu tài chính của một công ty. Nó không nhất thiết phải liên kết trực tiếp với thời điểm kết thúc năm tài chính. Trong khi năm tài chính trước được sử dụng cho mục đích thuế và kế toán , thì chữ viết tắt TTM đề cập đến khoảng thời gian 12 tháng trước đó thông qua các hồ sơ tài chính mà Doanh nghiệp cập nhật gần đây nhất.
Các nhà phân tích thường sử dụng dữ liệu TTM vì đây là cách tốt nhất để có cái nhìn hàng năm về hiệu suất của một công ty trong một khoảng thời gian dài.
TTM tính đến cả tính thời vụ và các ảnh hưởng theo thời gian cụ thể khác đối với hoạt động của công ty có thể có ảnh hưởng lớn hơn đến phân tích tài chính ngắn hạn.
Dữ liệu TTM thường được sử dụng trong những thứ như bảng cân đối kế toán , báo cáo thu nhập và biểu đồ dòng tiền.
Trailing Twelve Months (TTM) với báo cáo tài chính
TTM thường được sử dụng để định dạng dữ liệu tài chính và hình thành các tỷ lệ liên quan đến tài chính. Nó đặc biệt tiện dụng vì nó có thể cung cấp nhiều dữ liệu gần đây hơn gắn liền với một thời điểm nhất định.
Điều này không nhất thiết phải tương ứng với sự kết thúc của một quý hoặc một năm tài chính trong khi vẫn được tính theo năm, tính theo thời vụ hoặc những bất thường trong ngắn hạn về những thứ như cung, cầu và chi phí hoạt động .
Tại sao nên sử dụng TTM
Các công ty thường sử dụng các thẻ TTM đang chạy để thực hiện các đánh giá tài chính nội bộ. Những đánh giá này có thể bao gồm tính toán các chỉ số hoạt động chính như tỷ suất lợi nhuận ròng hoặc tính thanh khoản . Chúng cũng có thể được sử dụng để xem xét các xu hướng qua từng năm, chẳng hạn như tăng trưởng doanh thu. Ví dụ: Doanh thu TTM cho biết số doanh thu mà một công ty đã kiếm được trong mười hai tháng trước đó.
Đây là một chỉ số quan trọng có thể xác định liệu một công ty có đang tăng trưởng hay không và nếu có, thì sự tăng trưởng đó đến từ đâu.
Hạn chế TTM
Tuy nhiên, Doanh thu TTM có một số hạn chế. Nó không thể xác định lợi nhuận , khả năng tạo ra lợi nhuận của một công ty hoặc khả năng tạo ra tổng doanh thu của công ty. Do đó, một số nhà phân tích thường bỏ qua số liệu này để tập trung nhiều hơn vào khả năng sinh lời.
Tuy nhiên, nó vẫn có thể quan trọng trong việc xác định điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động tạo ra doanh thu của một công ty.
Cách tính TTM
Cách dễ nhất để tính toán dữ liệu từ 12 tháng sau đó là cộng theo bốn quý trước đó , khoảng thời gian ba tháng mà năm tài chính được chia nhỏ. Công thức tính TTM như sau:
Theo dõi 12 tháng = Q (gần đây nhất) + Q (1 quý trước) + Q (2 quý trước) + Q (3 quý trước)
Dưới đây là ví dụ về doanh thu trong 12 tháng tiếp theo của một công ty nếu quý hoàn thành gần đây nhất của công ty là quý 1 năm 2021:
Quý 1 năm 2021: 10 triệu đô la
Quý 4 năm 2020: 12 triệu đô la
Quý 3 năm 2020: 9 triệu đô la
Quý 2 năm 2020: 9 triệu đô la
Doanh thu 12 tháng của công ty này là 40 triệu đô la.
Công thức TTM nâng cao cho Báo cáo tài chính
Có một công thức TTM khác, phức tạp hơn một chút, nhưng nó được sử dụng thường xuyên hơn vì nó được điều chỉnh tốt hơn với các công cụ và bộ dữ liệu phổ biến nhất theo ý của nhà phân tích. Công thức này bắt đầu với báo cáo tài chính hàng năm của công ty, sau đó cộng các báo cáo cho bất kỳ quý nào sau báo cáo hàng năm, sau đó trừ quý tương ứng khỏi báo cáo hàng năm.
Công thức nâng cao cho TTM là:
Theo dõi 12 tháng = (Các) Quý gần đây nhất + Năm gần đây nhất - (Các) Quý tương ứng 12 tháng trước (các) Quý gần đây nhất
Phương trình TTM này thường dễ thực hiện hơn cho các nhà phân tích và cung cấp cái nhìn tốt hơn về dữ liệu hàng năm trong một khoảng thời gian nhất định.
EPS & TTM (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu & TTM 12 tháng)
Định dạng TTM thường được sử dụng trong chỉ số Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu, tính toán lợi nhuận của một công ty theo số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên cổ phiếu của công ty đó. Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu , hay EPS, được các nhà phân tích đánh giá là một chỉ số chính đánh giá lợi nhuận tổng thể của một công ty. Nó được tính bằng cách chia thu nhập ròng của một công ty cho cổ phiếu có sẵn của nó.
Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu trong 12 tháng sau đó có thể cho thấy cách một công ty đang duy trì lợi nhuận của mình trong một khoảng thời gian dài.
Ngoài ra, dữ liệu TTM của EPS là yếu tố chính trong việc xác định tỷ lệ giá trên thu nhập của một công ty, cho biết mức độ sinh lợi của từng cổ phiếu riêng lẻ của một công ty.
Tỷ lệ P / E của một công ty được tính bằng cách lấy giá cổ phiếu riêng lẻ chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu trong 12 tháng sau đó.
Tóm lại, TTM được sử dụng vì nó là một khung thời gian hữu ích để nêu các chỉ số tài chính. Năm tài chính trước đó có thể được sử dụng thay cho TTM mười hai tháng sau đó, nhưng việc sử dụng mười hai tháng sau đó cho phép các chỉ số tài chính cập nhật hơn.
Hiểu giúp chúng ta tạo sự khác biệt và làm tốt hơn.
Nguồn: Dịch từ financestrategists