(DanKeToan.com) Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đi vay vốn. Chi phí lãi vay trong trường hợp này rõ ràng là 1 khoản chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để biến các chi phí này là chi phí hợp lệ khi tính Thuế TNDN, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những quy định và nguyên tắc của nhà nước. 06 điều kiện về chi phí lãi vay dưới đây, doanh nghiệp bắt buộc phải biết và thực hiện đúng để chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Điều kiện 1: Khoản vay phải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ khoản 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): “Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 2: Lãi suất tiền vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
Theo Khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính, quy định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Do vậy, nếu lãi suất vay của cá nhân vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố thì khoản lãi vay vượt quá đó sẽ không được tính chi phí hợp lý.
Điều kiện 3: Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ thì khoản lãi vay mới được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ thì khoản lãi vay mới được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Ví dụ; Công ty A đăng ký vốn điều lệ 2 tỷ. Tháng 4 năm 2016, công ty mới góp được vốn điều lệ là 1 tỷ. Tại thời điểm này công ty vay thêm vốn ngân hàng 800 triệu.
Nếu công ty vay 800 triệu này để bổ sung vốn điều lệ thì toàn bộ số chi phí lãi vay của khoản 800 triệu này sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Nếu công ty vay 800 triệu để tiến hành sản xuất kinh doanh thì do công ty chưa đóng góp đủ vốn điều lệ nên khoản chi phí lãi vay của 800 triệu này cũng không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Nếu công ty vay 1,2 tỷ để tiến hành sản xuất kinh doanh, thì công ty chỉ được tính chi phí lãi vay của khoản 200 triệu để tính vào chi phí hợp lý khi tính Thuế TNDN. Do công ty vẫn còn thiếu 1 tỷ tiền vốn điều lệ.
Điều kiện 4: Doanh nghiệp không được để tồn lượng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay
Để chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý, doanh nghiệp không được để tồn lượng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay.
Trong trường hợp, còn tồn quỹ tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp cần có giải trình về việc sử dụng lượng tiền tồn quỹ này trong thời gian sắp tới.
Nếu cơ quan thuế kiểm tra khoản tiền mặt, tiền gửi tại quỹ đúng như doanh nghiệp giải trình và khoản chi trả lãi vay đó có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
Nếu doanh nghiệp không giải trình được lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tồn quỹ có kế hoạch sử dụng ngay trong thời gian tới thì doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
Điều kiện 5: Khoản tiền vay và lãi vay không được thanh toán dưới dạng tiền mặt.
Theo quy định hiện nay, muốn được ghi nhận chi phí lãi vay là chi phí hợp lý, doanh nghiệp khi đi vay và trả lãi vay thì phải thanh toán khoản tiền trên qua hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác không phải dưới dạng tiền mặt.
Điều kiện 6: Điều kiện về hồ sơ thanh toán lãi vay
Trên đây là 06 điều kiện để khoản chi phí lãi vay trở thành chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN. Các bạn nên lưu lại để xử lý mỗi khi gặp các tình huống liên quan.
Nguồn: Kế Toán ******
Bài viết liên quan
Điều kiện 1: Khoản vay phải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ khoản 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): “Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Điều kiện 2: Lãi suất tiền vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
Theo Khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính, quy định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Do vậy, nếu lãi suất vay của cá nhân vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố thì khoản lãi vay vượt quá đó sẽ không được tính chi phí hợp lý.
Điều kiện 3: Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ thì khoản lãi vay mới được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ thì khoản lãi vay mới được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Ví dụ; Công ty A đăng ký vốn điều lệ 2 tỷ. Tháng 4 năm 2016, công ty mới góp được vốn điều lệ là 1 tỷ. Tại thời điểm này công ty vay thêm vốn ngân hàng 800 triệu.
Nếu công ty vay 800 triệu này để bổ sung vốn điều lệ thì toàn bộ số chi phí lãi vay của khoản 800 triệu này sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Nếu công ty vay 800 triệu để tiến hành sản xuất kinh doanh thì do công ty chưa đóng góp đủ vốn điều lệ nên khoản chi phí lãi vay của 800 triệu này cũng không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Nếu công ty vay 1,2 tỷ để tiến hành sản xuất kinh doanh, thì công ty chỉ được tính chi phí lãi vay của khoản 200 triệu để tính vào chi phí hợp lý khi tính Thuế TNDN. Do công ty vẫn còn thiếu 1 tỷ tiền vốn điều lệ.
Điều kiện 4: Doanh nghiệp không được để tồn lượng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay
Để chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý, doanh nghiệp không được để tồn lượng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay.
Trong trường hợp, còn tồn quỹ tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp cần có giải trình về việc sử dụng lượng tiền tồn quỹ này trong thời gian sắp tới.
Nếu cơ quan thuế kiểm tra khoản tiền mặt, tiền gửi tại quỹ đúng như doanh nghiệp giải trình và khoản chi trả lãi vay đó có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
Nếu doanh nghiệp không giải trình được lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tồn quỹ có kế hoạch sử dụng ngay trong thời gian tới thì doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
Điều kiện 5: Khoản tiền vay và lãi vay không được thanh toán dưới dạng tiền mặt.
Theo quy định hiện nay, muốn được ghi nhận chi phí lãi vay là chi phí hợp lý, doanh nghiệp khi đi vay và trả lãi vay thì phải thanh toán khoản tiền trên qua hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác không phải dưới dạng tiền mặt.
Điều kiện 6: Điều kiện về hồ sơ thanh toán lãi vay
- Trường hợp 1: Vay của các tổ chức có tư cách pháp nhân: Chứng từ vay bao gồm: Hồ sơ vay vốn, chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Trường hợp 2: Vay của cá nhân. Chứng từ vay tiền giữa cá nhân và công ty gồm:
- Hợp đồng vay mượn tiền
- Chứng minh thư của cá nhân
- Chứng từ thanh toán (giấy báo có của ngân hàng)
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5% theo mẫu 06, tức là khi trả lãi vay cho cá nhân, các bạn phải khấu trừ 5% khoản lãi vay này để cá nhân đó nộp thuế TNCN.
Trên đây là 06 điều kiện để khoản chi phí lãi vay trở thành chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN. Các bạn nên lưu lại để xử lý mỗi khi gặp các tình huống liên quan.
Nguồn: Kế Toán ******
Bài viết liên quan