Ngày 17/01/2022 Chính phủ ban hành NĐ số 12/2022/NĐ-CP thay cho NĐ số 28/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội ( BHXH ), người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo đó mức phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH có sự thay đổi so với mức phạt cũ được quy định trong Nghị định số 28/2020/NĐ-CP. Các bạn cùng tham khảo chi tiết trong bài viết dưới đây nhé.
Ngoài các mức phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH có thay đổi như trên thì vẫn có một số mức phạt được giữ nguyên như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với trường hợp NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH, BHTN, không tham gia đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
3. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ có những hành vi sau:
– Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN
– Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng
– Đóng BHXH bắt buộc, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng
4. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 75.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với NLĐ có những hành vi vi phạm sau:
– Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan trong việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
– Không thông báo với trung tâm DVVL theo quy định khi NLĐ có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng TCTN
– Người đang hưởng TCTN không thông báo theo quy định với TTDVVL khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hàng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
7. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không qua 75.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi không chi trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 5 ngày ( Quy định cũ theo NĐ số 28 là 10 ngày ) kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH chuyển đến.
8. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ mà NSDLĐ đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ.
9. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 4.000.000đ khi vi phạm đối với mỗi NLĐ nhưng không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ có những hành vi: không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết HĐLĐ; không lập danh sách NLĐ, hồ sơ hoặc không nộp thời hạn theo Luật BHXH, luật ATVSLĐ; không giới thiệu NLĐ bị suy giảm khả năng lao động đi giám định khả năng suy giảm lao động tại Hội đồng giám khảo y khoa; không trả sổ BHXH.
10. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 4.000.000đ khi vi phạm đối với NLĐ tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000đ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hành vi tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà NLĐ được hỗ trợ học nghề; thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi có tiền học nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
11. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với NSDLĐ khi được hỗ trợ kinh phí đào tạọ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho NLĐ không đúng phương án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn: icare - Bảo hiểm xã hội
Hành vi vi phạm | Mức phạt cũ theo NĐ số 28/2020/NĐ-CP (Hiệu lực thi hành từ 15/04/2020-16/01/2022) | Mức phạt theo NĐ số 12/2022/NĐ-CP (Hiệu lực thi hành từ 17/01/2022) |
---|---|---|
Hằng năm không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Luật BHXH Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu | Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với NSDLĐ (Khoản 2, Điều 38) | Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000đ đối với NSDLĐ (Khoản 2, Điều 39) |
Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho NLĐ để NLĐ hoàn thiện hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định | Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với NSDLĐ (Điểm b, Khoản 2, Điều 38) | Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000đ đối với NSĐLĐ. (Khoản 3, Điều 39) |
Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của NLĐ | Không quy định mức phạt. | Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ. (Điểm d, Khoản 5, Điều 39) |
Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức bình thường vào quỹ BHTNLĐ-BNN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. | Không quy định mức phạt | NSDLĐ bị phạt tiền từ 50.000.000đ đến 70.000.000đ (Điểm b, Khoản 7, Điều 39) |
Tổ chức đánh giá An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) có hành vi cung cấp báo cáo đánh giá công tác ATVSLĐ và giảm tần suất TNLĐ không đúng sự thật | Không quy định mức phạt | Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 70.000.000đ đối với tổ chức đánh giá ATVSLĐ (Khoản 8, Điều 39) Hình thức phat bổ sung: Đình chỉ hoạt động đánh giá ATVSLĐ từ 01-03 tháng đối với tổ chức đánh giá ATVSLĐ. |
Hành vi làm giả, sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. | Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, sai lệch nội dung. (Khoản 2, Điều 39) | Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000đ (Khoản 2, Điều 40) |
Ngoài các mức phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH có thay đổi như trên thì vẫn có một số mức phạt được giữ nguyên như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với trường hợp NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH, BHTN, không tham gia đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
3. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ có những hành vi sau:
– Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN
– Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng
– Đóng BHXH bắt buộc, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng
4. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 75.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với NLĐ có những hành vi vi phạm sau:
– Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan trong việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
– Không thông báo với trung tâm DVVL theo quy định khi NLĐ có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng TCTN
– Người đang hưởng TCTN không thông báo theo quy định với TTDVVL khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hàng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
7. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không qua 75.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi không chi trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 5 ngày ( Quy định cũ theo NĐ số 28 là 10 ngày ) kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH chuyển đến.
8. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ mà NSDLĐ đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ có hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ.
9. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 4.000.000đ khi vi phạm đối với mỗi NLĐ nhưng không quá 75.000.000đ đối với NSDLĐ có những hành vi: không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết HĐLĐ; không lập danh sách NLĐ, hồ sơ hoặc không nộp thời hạn theo Luật BHXH, luật ATVSLĐ; không giới thiệu NLĐ bị suy giảm khả năng lao động đi giám định khả năng suy giảm lao động tại Hội đồng giám khảo y khoa; không trả sổ BHXH.
10. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 4.000.000đ khi vi phạm đối với NLĐ tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000đ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hành vi tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà NLĐ được hỗ trợ học nghề; thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi có tiền học nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
11. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với NSDLĐ khi được hỗ trợ kinh phí đào tạọ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho NLĐ không đúng phương án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn: icare - Bảo hiểm xã hội