Mọi người cho e hỏi xíu ạ

tranduck7tc

New Member
Hội viên mới
Công ty em là công ty thương mại. Đầu tháng có hóa đơn mua hàng đá như sau: số lượng là 100m3.đơn giá chưa thuế là 90.000đ. Cty được chiết khấu 5% tức bằng 100*90.000*5%=450.000đ.tiền thanh toán chưa thuế = 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. Thuế VAT= 8.550.000*10%=855.000đ.Tổng tiền phải thanh toán ghi trên hóa đơn = 8.550.000+855.000=9.405.000. Cái em muốn hỏi là cái số tiền cty kia chiết khấu cho cty em 5%( 450.00đ) ấy có phải tính VAT ko. nếu ko thì công ty em nhận chiết khấu đấy có phải tính thuế gì không ạ.Vì khi công ty em bán số hàng này thì số lượng chiết khấu kia công ty em vẫn thu VAT bình thường.
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Nợ 331 450 000*1,1
có 156 450000
có 133 45000
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Bạn ơi.trên hóa đơn của mình ko tính thuế ở khoản chiết khấu đó.Mà khoản này là cty mình được hưởng
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Bạn ơi.trên hóa đơn của mình ko tính thuế ở khoản chiết khấu đó.Mà khoản này là cty mình được hưởng

theo mình số chiết khấu đã bao gồm VAt vì chiết khấu tính trên tổng thanh toán mà.

Nợ 156
Nợ 133
Co 331
Có 515
các bác cho e ý kiến để e học hỏi với nào????
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Phụ lục 4 THÔNG TƯ: Số: 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính)

2.5. Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá.


= > Không tính thuế ở khoản chiết khấu được hưởng này Mà đây là khoản tiền tiền công ty mình được hưởng
Hoạch toán: trên hóa đơn cũng đã ghi rõ ràng phần thuế tính theo : tiền thanh toán chưa thuế sau khi đã trừ phần triết khấu= 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. chứ ko phải là số tiền này : 100*90.000 => giá hàng hóa được giảm = 100*90.000*5%=450.000đ
Nợ 156 = 8.550.000đ
Nợ 1331 = 855.000đ ( đấy là phần thuế GTGT sau khi đã giảm 5% cho bạn hóa đơn đã rõ ràng như ban ngày rồi mà bạn)
Có 111,112,331= 9.405.000


Theo đề trên số tiền chưa thuế là
Nợ 156 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
Nhưng vì được hưởng triết khấu: 5%
100*90.000*5%=450.000đ.
Số tiền còn lại sau khi triết khấu là = 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. và số tiền căn cứ tính thuế là 8.550.000đ mà ko phải là 9.000.000 => khoản số tiền cty kia chiết khấu cho cty bạn 5%( 450.00đ) Ko tính thuế VAT
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Đây là TH chiết khấu TM, giảm giá niêm yết cho khách hàng.
Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
*Đối với bên bán:
Nợ TK 521:
Nợ TK 3331:
Có TK 111/112/131:
+Kết chuyển
Nợ TK 511:
Có TK 521:
*Đối với bên mua
Nợ TK 152/153...:
Nợ TK 133:
Có TK 111/112/331:
Có TK 515:
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Công ty em là công ty thương mại. Đầu tháng có hóa đơn mua hàng đá như sau: số lượng là 100m3.đơn giá chưa thuế là 90.000đ. Cty được chiết khấu 5% tức bằng 100*90.000*5%=450.000đ.tiền thanh toán chưa thuế = 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. Thuế VAT= 8.550.000*10%=855.000đ.Tổng tiền phải thanh toán ghi trên hóa đơn = 8.550.000+855.000=9.405.000. Cái em muốn hỏi là cái số tiền cty kia chiết khấu cho cty em 5%( 450.00đ) ấy có phải tính VAT ko. nếu ko thì công ty em nhận chiết khấu đấy có phải tính thuế gì không ạ.Vì khi công ty em bán số hàng này thì số lượng chiết khấu kia công ty em vẫn thu VAT bình thường.
Xin mạo muội trả lời nhưng cho em hỏi lại là bên mình mua hàng lẻ bình thường hay mua theo Hợp Đồng vậy ạh?
1. Nếu mua lẻ chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn thì ktoan ghi nhận :
NTK 152: 8.550.000 ( NG= 8.550.000/100= 855.000D)
NTK 133: 855.000
CTK111,112,131... : 9.405.000
2. Nếu mua có hợp đồng và trong hợp đồng có ghi điều khoản chiết khấu 5% khi thanh toán , thì đây là chiết khấu thanh toán thì kế toán thi nhận :
NTK 152: 9.000.000 (NG = 9.000.000/100= 900.000)
NTK 133: 855.000
CTK 515 : 450.000
CTK 111,112 : 9.405.000

anh chị ơi em xử lý như thế sai sót chỗ nào anh chị hướng dẫn lại dùm em với nhé.................
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Đây là TH chiết khấu TM, giảm giá niêm yết cho khách hàng.
Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
*Đối với bên bán:
Nợ TK 521:
Nợ TK 3331:
Có TK 111/112/131:
+Kết chuyển
Nợ TK 511:
Có TK 521:
*Đối với bên mua
Nợ TK 152/153...:
Nợ TK 133:
Có TK 111/112/331:
Có TK 515:
Chiết khấu TM sao đưa qua 515, chiết khấu TM hay giảm giá hàng bán, chỉ hạch toán giá gốc hoặc gia góc + VAT tuỳ theo đièu khoản như anh chudinhxinh nói, 515 chỉ phản ánh 1 loại CK là ck thanh toán khi thanh toán sớm trong 1 thời hạn nào đó thôi

---------- Post added at 11:23 ---------- Previous post was at 11:16 ----------


Chiết khấu TM sao đưa qua 515, chiết khấu TM hay giảm giá hàng bán, chỉ hạch toán giá gốc hoặc gia góc + VAT tuỳ theo đièu khoản như anh chudinhxinh nói, 515 chỉ phản ánh 1 loại CK là ck thanh toán khi thanh toán sớm trong 1 thời hạn nào đó thôi

---------- Post added at 11:23 ---------- Previous post was at 11:16 ----------



Theo mình DK
a/ N 152 : 9tr
N 133: 0,9 Tr
C 331 :9,9 tr
Rồi khi dc CK:
N 331/ C152: 450k
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Theo mình DK
a/ N 152 : 9tr
N 133: 0,9 Tr
C 331 :9,9 tr
Rồi khi dc CK:
N 331/ C152: 450k[/QUOTE]


Trên hóa đơn thuế có 855k mà bạn hạch toán NTK133 tới 900k ? Đây là sai hoàn toàn. Về những nội dung khác mình chưa biết là đúng hay sai nhưng về TK133 mình chắc chắn SAI.
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Cảm ơn mọi người nhiều nhé.Nếu cái khoản chiết khấu kia không bị tính VAT thì khi bán ra công ty em sẽ được cái khoản VAT này
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Phụ lục 4 THÔNG TƯ: Số: 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính)

2.5. Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá.


= > Không tính thuế ở khoản chiết khấu được hưởng này Mà đây là khoản tiền tiền công ty mình được hưởng
Hoạch toán: trên hóa đơn cũng đã ghi rõ ràng phần thuế tính theo : tiền thanh toán chưa thuế sau khi đã trừ phần triết khấu= 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. chứ ko phải là số tiền này : 100*90.000 => giá hàng hóa được giảm = 100*90.000*5%=450.000đ
Nợ 156 = 8.550.000đ
Nợ 1331 = 855.000đ ( đấy là phần thuế GTGT sau khi đã giảm 5% cho bạn hóa đơn đã rõ ràng như ban ngày rồi mà bạn)
Có 111,112,331= 9.405.000


Theo đề trên số tiền chưa thuế là
Nợ 156 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
Nhưng vì được hưởng triết khấu: 5%
100*90.000*5%=450.000đ.
Số tiền còn lại sau khi triết khấu là = 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. và số tiền căn cứ tính thuế là 8.550.000đ mà ko phải là 9.000.000 => khoản số tiền cty kia chiết khấu cho cty bạn 5%( 450.00đ) Ko tính thuế VAT
đã có luật mới rồi bác 64/2013 thay thế thông tư 153 rồi.
Sao ko cho vào TK515?? nhờ bác giải thích giùm e ??? chân thành cảm ơn bác.!
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

CK TM ko hạch toán vào 515, chỉ có CK thanh toán thôi bạn.
q
TÀI KHOẢN 515
DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

Một số nguyên tắc hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
p
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
3. Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
4. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
5. Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
p
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 515 - DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
p
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,. . .
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên doanh)
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
2. Phương pháp hạch toán hoạt động đầu tư chứng khoán:
- Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua, ghi:
Nợ các TK 121, 228,. . .
Có các TK 111, 112, 141,. . .
- Định kỳ, tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được hưởng:
+ Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,. . .
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp dùng cổ tức và lợi nhuận được chia để bổ sung vốn góp, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp nếu nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Lãi dồn tích trước khi mua khoản đầu tư)
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
- Định kỳ nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ và giá bán chứng khoán:
+ Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Theo giá thanh toán)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn)
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng khoán).
+ Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn)
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn).
- Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn khi đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Giá thanh toán)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi).
3. Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán - Tỷ giá thực tế bán)
Có các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
4. Theo định kỳ tính lãi, tính toán xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ t heo khế ước vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
5. Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
6. Số tiền chiết khấu thanh toán:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
7. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính vào Tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Giá vốn)
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh (Giá vốn)
Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giá bán lớn hơn giá vốn).
8. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . .(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
9. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giátrên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
10. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,. . .), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá trên sổ kế toán).
11. Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
12. Đối với doanh nghiệp mới thành lập chưa đi vào sản xuất, kinh doanh, khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (Giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515), hoặc kết chuyển sang TK 3387 (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Nếu lãi tỷ giá hối đoái phân bổ dần).
+ Định kỳ, phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
13. Khi bán sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 - Thuế GTGT phải nộp).
- Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
14. Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
15. Cuối kỳ kế toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động tài chính (Nếu có), ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Bạn tham khảo thêm
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Bạn phải nói rõ là chiết khấu gì? chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán...thì mới hạch toán đúng được.
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

TH1: ở bài trên nếu là triết khấu thanh toán 515
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng= > mục đích khuyến khích khách hàng thanh toán sớm để họ lấy đc tiền ngay

Ví dụ 1: ngày 1/1/2013 mua đá 1x2 = 100m3, đơn giá bán chưa thuế là 90.000đ => báo với khách hàng là nếu hôm nay bác thanh toán ngay trong ngày thì được triết khấu thanh toán 5% trên giá bán chưa thuế=> mục đích vô kể : tiền mặt trong két sắt còn quá ít cần trả lương ngày mai, tiền mặt còn ít ko đủ để có thể mua đầu vào , hoặc khách hàng này dạng cùi bắp mặt dày ko bao giờ tự ý thanh toán mà phải gọi điện rát cổ họng tiền điện thoại tốn hơn tiền hàng, hoặc đi đòi tiền xăng xe đi lại lên đế 10 lần thì còn hơn cả tiền bán hàng…..=> đây là kế hoãn binh hy sinh nhỏ đổi đại cục
Bán ra:
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
Họ trả tiền ngay: và triết khấu luôn cho họ tại thời điểm đó trừ luôn vào tiền hàng phải trả
Nợ 331 = 9.900.000
Có 111,112 = 8.550.000đ
Có 515 = 450.000đ
Nếu sau đó mới trả tiền triết khấu
Nợ 331 = 9.900.000
Có 111,112 = 9.900.000
Nợ 111,112=450.000đ
Có 515 = 450.000đ
= > việc triết khấu thanh toán ko làm ảnh hưởng đến nguyên giá nhập kho = 90.000đ/kg
Giá thực tế của NVL mua ngoài= Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không được hoàn lại - Chiết khấu thương mại , Giảm giá hàng mua
= > Giá thực tế của NVL mua ngoài không đổi= Giá mua ghi trên hoá đơn = 90.000đ/kg = Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000



TH 2: Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn => mục đích khuyến khích khách hàng mua với số lượng nhiều đến số lượng đã niêm yết thông báo cho các bên thì sẽ được triết khấu giảm giá

Ví dụ 1: Thông báo cho bên khách hàng mua rằng nếu mua của tôi được 100 m3 đá loại 1x2 thì sẽ được triết khấu giảm giá 5% ( có thể mua nhiều đợt theo dõi + lại đủ 100 m3 hoặc mua ngay 1 lần ) , công ty cháu chỉ định mua 50 m3 đá 1x2 cho nhu cầu công trình nhưng thì thấy nó nói thế nên ham rẻ báo ngay về cho xếp để lập công => xếp phán mua ngay 100 m3 luôn khỏi đẻ tích dồn

Ngày 1/1/2013 mua đá 1x2 = 100m3, đơn giá bán chưa thuế là 90.000đ => theo thông báo sẽ được triết khấu thương mại 5% trên giá bán chưa thuế=> mục đích câu dụ khách hàng mua với số lượng lớn để được hưởng khoản giảm giá có lời này => thả con săn sắt băt con cá sộp
Bán ra:
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
triết khấu thương mại 5% trên giá bán chưa thuế = Giá hàng hóa được giảm = 100*90.000*5%=450.000đ = > giá hàng hóa giảm còn = 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ => đơn giá sau triết khấu giảm giá = 8.550.000đ/ 100m3= 85,500 đ/m3 => đơn giá giảm / 1kg = 90.000 – 85.500 = 4,500đ

Hoạch toán chính xác
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000

Số tiền đước giảm
Nợ 111,112,331= 100*90.000*5%=450.000đ.
có 1331 = 40,909
Có 152 = 409,091
Giảm giá trị hàng tồn 152 từ = 9.000.000 – 450.000 = 8.550.000đ

Giảm giá trị hàng tồn 152 từ = 9.000.000 – 450.000 = 8.550.000đ (= Nợ 152: 9.000.000 - Có 152 : 450.000)

= > việc triết khấu thương mại làm ảnh hưởng đến nguyên giá nhập kho từ 90.000đ/kg => xuống còn 85,500
Nhưng vì triết khấu luôn trên hóa đơn nên để đơn giản khi đi làm người ta làm như thế này:

Để đơn giản hóa khi đi làm người ta làm như sau cho tiện: trừ thẳng luôn trên hóa đơn
Nợ 156 = 8.550.000đ
Nợ 1331 = 855.000đ ( đấy là phần thuế GTGT sau khi đã giảm 5% cho bạn hóa đơn đã rõ ràng như ban ngày rồi mà bạn)
Có 111,112,331= 9.405.000




Giá thực tế của NVL mua ngoài= Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không được hoàn lại - Chiết khấu thương mại , Giảm giá hàng mua
= > Giá thực tế của NVL mua ngoài giảm từ= Giá mua ghi trên hoá đơn – triết khấu thương mại = 90.000đ/kg - 4,500đ = 85,500
Từ tổng giá hàng nhập kho = 9.000.000 => xuống còn 8.550.000đ


=> điểm khác biệt giữa triết khấu thanh toán và triết khấu thương mại là
+triết khấu thanh toán ko làm Nguyên Giá thực tế của NVL không đổi
+Triết khấu thương mại làm thay đổi cấu trúc Giá thực tế của NVL giá nhập kho giảm = khoản % triết khấu


đã có luật mới rồi bác 64/2013 thay thế thông tư 153 rồi.
Sao ko cho vào TK515?? nhờ bác giải thích giùm e ??? chân thành cảm ơn bác.!


---------- Post added at 02:18 ---------- Previous post was at 01:51 ----------

Thank you ! : đã có luật mới rồi bác 64/2013 thay thế thông tư 153 rồi:091:
đã có luật mới rồi bác 64/2013 thay thế thông tư 153 rồi.
Sao ko cho vào TK515?? nhờ bác giải thích giùm e ??? chân thành cảm ơn bác.!
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Công ty em là công ty thương mại. Đầu tháng có hóa đơn mua hàng đá như sau: số lượng là 100m3.đơn giá chưa thuế là 90.000đ. Cty được chiết khấu 5% tức bằng 100*90.000*5%=450.000đ.tiền thanh toán chưa thuế = 100*90.000-100*90.000*5%=8.550.000đ. Thuế VAT= 8.550.000*10%=855.000đ.Tổng tiền phải thanh toán ghi trên hóa đơn = 8.550.000+855.000=9.405.000. Cái em muốn hỏi là cái số tiền cty kia chiết khấu cho cty em 5%( 450.00đ) ấy có phải tính VAT ko. nếu ko thì công ty em nhận chiết khấu đấy có phải tính thuế gì không ạ.Vì khi công ty em bán số hàng này thì số lượng chiết khấu kia công ty em vẫn thu VAT bình thường.
Em thắc mắc tại sao trên hóa đơn dòng VAT có : 855.000 đồng mà ai cũng hạch toán vào NTK133 : 900.000 đồng là sao? Giải thích dùm em với????????????????
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Anh còn chưa làm và sửa xong mà em bài dài lắm sao kiểm soát hết được em kiểm tra lại bài đã sữa ở trên xem đã khớp chưa
Em thắc mắc tại sao trên hóa đơn dòng VAT có : 855.000 đồng mà ai cũng hạch toán vào NTK133 : 900.000 đồng là sao? Giải thích dùm em với????????????????
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

Để đơn giản hóa khi đi làm người ta làm như sau cho tiện: trừ thẳng luôn trên hóa đơn
Nợ 156 = 8.550.000đ
Nợ 1331 = 855.000đ ( đấy là phần thuế GTGT sau khi đã giảm 5% cho bạn hóa đơn đã rõ ràng như ban ngày rồi mà bạn)
Có 111,112,331= 9.405.000
Tóm lại là chỉ hạch toán như thế này thui đúng hem ah?
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

OK chỉ làm vậy là đủ rồi khai báo thuế bình thường + sổ sách như vậy nhưng khi đi học lý thuyết ở nhà trường phải là
Hoạch toán chính xác
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
Số tiền đước giảm
Nợ 111,112,331= 100*90.000*5%= 450.000đ.
có 1331 = 40,909
Có 152 = 409,091


Để đơn giản hóa khi đi làm người ta làm như sau cho tiện: trừ thẳng luôn trên hóa đơn
Nợ 156 = 8.550.000đ
Nợ 1331 = 855.000đ ( đấy là phần thuế GTGT sau khi đã giảm 5% cho bạn hóa đơn đã rõ ràng như ban ngày rồi mà bạn)
Có 111,112,331= 9.405.000
Tóm lại là chỉ hạch toán như thế này thui đúng hem ah?
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

E cũng nghĩ vậy mới đủ quy trình hạch toán, mình mua hàng trước, đủ số lượng dc CK TM thì mới đc chiết khấu, nếu theo như đi học thì làm 2 bút toán như thế mới đủ. Nói chung với sinh viên thì kinh nghiệm chưa có

---------- Post added at 03:19 ---------- Previous post was at 03:18 ----------

OK chỉ làm vậy là đủ rồi khai báo thuế bình thường + sổ sách như vậy nhưng khi đi học lý thuyết ở nhà trường phải là
Hoạch toán chính xác
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
Số tiền đước giảm
Nợ 111,112,331= 100*90.000*5%= 450.000đ.
có 1331 = 40,909
Có 152 = 409,091
mà anh ơi, ngta giảm trên giá bán chưa thuế mà. CKTM hạch toán ko có VAT mà anh

---------- Post added at 03:27 ---------- Previous post was at 03:19 ----------

a chudinhxinh ơi, có phải chỗ này a nhầm không :
Hoạch toán chính xác
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000

Số tiền đước giảm
Nợ 111,112,331= 100*90.000*5%=450.000đ.
có 1331 = 40,909
Có 152 = 409,091
Giảm giá trị hàng tồn 152 từ = 9.000.000 – 450.000 = 8.550.000đ

Lúc này 450k là cả VAT rồi, nếu anh nói giảm 152 đi 450 là a tính nhầm VAT dc khấu trừ đúng không anh
 
Ðề: Mọi người cho e hỏi xíu ạ

OK chỉ làm vậy là đủ rồi khai báo thuế bình thường + sổ sách như vậy nhưng khi đi học lý thuyết ở nhà trường phải là
Hoạch toán chính xác
Nợ 152 = 100 *90.000 = 9.000.000
Nợ 1331= 900.000
Có 111,112,331 =9.900.000
Số tiền đước giảm
Nợ 111,112,331= 100*90.000*5%= 450.000đ.
có 1331 = 40,909
Có 152 = 409,091
Vậy thì lại ko đúng rùi vì NẾU HẠCH TOÁN NHƯ TRÊN THI NTK133 là : 900.000-40.909= 859.091 không khớp với VAT trên hóa đơn chỉ là 855.000
???????
 
Sửa lần cuối:

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top