- 30/05/2011: Hóa đơn về
+ Trị giá xe: 2.500.000.000
+ Thuế GTGT đầu vào: 250.000.000
Nợ 211=2.500.000.000+(250.000.000-160.000.000)=2.590.000.000
Nợ 1331= 160.000.000
Có 331= 2.590.000.000+160.000.00= 2.606.000.000
-Hóa đơn gtgt bản phô tô có xác nhận của bên bán vì bản gốc bị công an giữ
-Hợp đồng mua bán xe
-Thanh lý hợp đồng
-Biên bản bàn giao xe
- 05/06/2011: Chuyển khoản thanh toán 1 nửa
-Ủy nhiệm chi + giấy báo Nợ ngân hàng
Nợ 331/ có 112= 1.303.000.000
- 22/06/2011: CK thanh toán toàn bộ số tiền còn lại
( xe đưa vào sử dụng luôn)
-Ủy nhiệm chi + giấy báo Nợ ngân hàng
Nợ 331/ có 112= 1.303.000.000
- 31/12/2011: Đóng lệ phí trước bạ xe ô tô : 416.000.000
Lệ phí trước bạ:
Nợ TK 211=416.000.000
Có TK 3339=416.000.000
Nợ TK 3339=416.000.000
Có TK 1111=416.000.000
- 15/01/2012: Đóng tiền biển xe o tô : 20.000.000
Nợ TK 211= 20.000.000
Có TK 3339= 20.000.000
Nợ TK 3339= 20.000.000
Có TK 1111= 20.000.000
Tổng nguyên giá xe=2.590.000.000+416.000.000+20.000.000= 3.026.000.000
Theo phụ lục Số: 45/2013/TT-BTC
THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Phương tiền vận tải có thời gian khấu hao từ 6-10 năm
Sự giống và khác nhau giữa Thuế và kế toán
Theo kế toán và sổ sách kế toán
+Xe dùng 10 năm mỗi năm khấu hao: theo kế toán
Nợ 6424/ có 214= 302.600.000
Theo luật thuế:
* Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC có bổ sung các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
Vây theo luật thuế thì giá trị được tính tối đa vào chi phí hợp lý là tương ứng 1.600.000.000 = 160.000.000/năm
= > Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN xuất toán phần chênh lệch này khỏi chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN năm nhập vào chỉ tiêu [B4]= 302.600.000- 160.000.000= 142.600.000 của tờ khai quyết toán năm làm tăng doanh thu tính thuế x 25%