A/Giá xuất kho tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 02:HÀNG TỒN KHO
-Việc xuất kho theo 4 phương pháp sau:
1. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
2. Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà
kế toánhàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá,
kế toánphải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
3. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
4. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Ngược lại với phương pháp FIFO.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
B/ Giá bán ra: thông thường tất cả các công ty đều niêm yết giá bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ bộ phận kinh doanh phải chào giá với khách hàng đúng bằng đơn giá niêm yếu, và đôi khi họ có định biên giá thấp nhất bán ra là bao nhiều và cao nhất là bao nhiêu, nguyên tắc bộ phận kinh doanh phải chào bán ở mức giá cao nhất hoặc mức giá để doanh nghiệp bán ra không bị lỗ
- Đối với cơ sở thương mại bảng niêm yết giá và so sánh với giá bán ở hóa đơn là điều cơ quan thuế chú ý
- Giá bán ra không được thấp hơn giá vốn
- Nếu bán thấp hơn giá vốn phải có văn bản giải trình rõ ràng lý do bán gía thấp hơn giá niêm yết hoặc giá vốn
C/ theo giá bán và giá vốn của bạn ta thấy đều phù hợp ko có gì đang ngại
Giá vốn: 24.000 < giá bán 1: 30.000
Giá vốn: 24.000 < giá bán 1: 35.000
+Nếu theo phương pháp thực tế đích danh thì gián vốn của hai trường hợp đều là 24.000 đ
+Nếu tất cả các lần nhập về kho để bán thì giá vốn đều là 24.000
+Nếu các lần nhập kho đơn giá nhập vào khác nhau thì giá vốn sẽ được tính theo các phương pháp ở mục
a