Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh
– Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh khi doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính hoặc tạm ngưng do các vấn đề khác như: kiện tụng, tranh chấp, mẫu thuẫn nội bộ…
– Vậy Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh hay không? Hay phải nộp hết các khoản nợ thuế mới được ngừng kinh doanh
*** Căn cứ nội dung pháp lý:
– Tại Khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về việc tạm ngừng kinh doanh:“Trongthời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
– Tại Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế: hướng dẫn về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước khi tạm ngừng kinh doanh: “Trướckhi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.”
= > Theo đó: xử lý Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh như sau
– Luật doanh nghiệp, trường hợp trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn còn nợ tiền thuế thì số thuế này có thể nộp trong thời gian tạm ngừng.
– Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp bắt buộc phải nộp đủ tiền thuế còn nợ trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Luật có hiệu lực cao hơn Thông tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, ngày 21/11/2012 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 9705/BKHĐT-ĐKKD ngày 11/04/2013.
+++ Kết quả:
– Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/10/2010của Chính phủ và nghĩa vụ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính. Nghĩa làcác tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước trước khi tạm ngừng kinh doanh.
***Chi tiết tại: Công văn số 1174/TCT-KK ngày 11/4/2013 của Tổng cục Thuế Về chính sách thuế khi tạm ngừng kinh doanh
+++ Hồ sơ gửi bên cơ quan thuế khi tạm ngưng hay không:
– Theo điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
– Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC có sửa đổi quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 10 Thông tư 156/2013/NĐ-CP
– Công văn 3978/CT-TTHT ngày 12 tháng 5 năm 2011 nộp thuế môn bài trong thời gian tạm ngưng hoạt động
– Công văn 1263/TCT-KK ngày 18/04/2013 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế thành phố Đà Nẵng: V/v hướng dẫn vướng mắc về chính sách lệ phí môn bài đối với NNT tạm ngừng kinh doanh
– Công văn 1510/CT-TTHT về nộp thuế môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
– Theo Công văn số 1263/TCT-KK ngày 18/4/2013 , Công văn số 2703/TCT-KK ngày 30/7/2012 và Công văn số950/TCT-KK ngày 16/3/2012 của Tổng cục Thuế
***Nội dụng pháp lý:
“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, theo quy định trên trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh:
+++Kết luận:
– Muốn tạm ngừng phải làm đầy đủ thủ tục với cơ quan chức năng SKHĐT & và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi tạm ngưng
– Trong thời hạn tạm ngừng không phải nộp hồ sơ khai thuế: GTGT, TNDN, TNCN, BCTC…
– Tạm ngừng đủ 1 năm dương lịch thì không phải quyết toán thuế năm, không phải nộp thuế môn bài (Ví dụ DN tạm ngừng đủ từ 01/01/N đến 31/12/N).
– Tạm ngừng liên quan đến 2 năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế năm. Năm dương lịch thứ nhất nộp thuế môn bài cả năm, sang năm thứ 2 – thuế môn bài nộp căn cứ theo thời gian ra kinh doanh.
– Muốn ra kinh doanh trước hạn phải gửi thông báo tới cơ quan thuế và cơ quan quản lý kinh doanh.
– Hết thời hạn tạm ngừng phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.
– Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh khi doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính hoặc tạm ngưng do các vấn đề khác như: kiện tụng, tranh chấp, mẫu thuẫn nội bộ…
– Vậy Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh hay không? Hay phải nộp hết các khoản nợ thuế mới được ngừng kinh doanh
*** Căn cứ nội dung pháp lý:
– Tại Khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về việc tạm ngừng kinh doanh:“Trongthời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
– Tại Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế: hướng dẫn về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước khi tạm ngừng kinh doanh: “Trướckhi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.”
= > Theo đó: xử lý Doanh nghiệp nợ tiền thuế có được tạm ngừng kinh doanh như sau
– Luật doanh nghiệp, trường hợp trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn còn nợ tiền thuế thì số thuế này có thể nộp trong thời gian tạm ngừng.
– Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp bắt buộc phải nộp đủ tiền thuế còn nợ trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Luật có hiệu lực cao hơn Thông tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, ngày 21/11/2012 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 9705/BKHĐT-ĐKKD ngày 11/04/2013.
+++ Kết quả:
– Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/10/2010của Chính phủ và nghĩa vụ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính. Nghĩa làcác tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước trước khi tạm ngừng kinh doanh.
***Chi tiết tại: Công văn số 1174/TCT-KK ngày 11/4/2013 của Tổng cục Thuế Về chính sách thuế khi tạm ngừng kinh doanh
+++ Hồ sơ gửi bên cơ quan thuế khi tạm ngưng hay không:
– Theo điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
– Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC có sửa đổi quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 10 Thông tư 156/2013/NĐ-CP
– Công văn 3978/CT-TTHT ngày 12 tháng 5 năm 2011 nộp thuế môn bài trong thời gian tạm ngưng hoạt động
– Công văn 1263/TCT-KK ngày 18/04/2013 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế thành phố Đà Nẵng: V/v hướng dẫn vướng mắc về chính sách lệ phí môn bài đối với NNT tạm ngừng kinh doanh
– Công văn 1510/CT-TTHT về nộp thuế môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
– Theo Công văn số 1263/TCT-KK ngày 18/4/2013 , Công văn số 2703/TCT-KK ngày 30/7/2012 và Công văn số950/TCT-KK ngày 16/3/2012 của Tổng cục Thuế
***Nội dụng pháp lý:
“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, theo quy định trên trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh:
+++Kết luận:
– Muốn tạm ngừng phải làm đầy đủ thủ tục với cơ quan chức năng SKHĐT & và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi tạm ngưng
– Trong thời hạn tạm ngừng không phải nộp hồ sơ khai thuế: GTGT, TNDN, TNCN, BCTC…
– Tạm ngừng đủ 1 năm dương lịch thì không phải quyết toán thuế năm, không phải nộp thuế môn bài (Ví dụ DN tạm ngừng đủ từ 01/01/N đến 31/12/N).
– Tạm ngừng liên quan đến 2 năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế năm. Năm dương lịch thứ nhất nộp thuế môn bài cả năm, sang năm thứ 2 – thuế môn bài nộp căn cứ theo thời gian ra kinh doanh.
– Muốn ra kinh doanh trước hạn phải gửi thông báo tới cơ quan thuế và cơ quan quản lý kinh doanh.
– Hết thời hạn tạm ngừng phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.