TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 18356/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2016
Kính gửi: Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO
(Địa chỉ: Tầng M3, tòa nhà CT1 khu đô thị Mỹ Đình, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, HN. MST: 0102343655)
Ngày 22/03/2016 Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 94 CT/TC-KT ghi ngày 17/03/2016 của Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO về vướng mắc chính sách thuế khi kê khai, điều chỉnh các hóa đơn GTGT, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“...7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hóa đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
…
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật...”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngay 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“...8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
+ Tại Khoản 1 Điều 21 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản phập luật về thuế giá trị gia tăng…”
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ về việc xử lý đối với hóa đơn đã lập.
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định khai thuế, tính thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
...Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;...”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn đơn vị như sau:
- Đối với đơn vị bán hàng (Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO):
+ Với những hóa đơn Công ty đã phát hành và đã kê khai thuế giai đoạn năm 2013, khi có sự điều chỉnh về giá dịch vụ cung ứng thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên.
+ Việc kê khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Đối với đơn vị mua hàng:
Việc kê khai, khấu trừ, hạch toán thuế GTGT đầu vào thực hiện theo đúng quy định tại khoản 7, khoản 8, Điều 14, Thông tư 06/2012/TT-BTC đối với các hóa đơn GTGT phát sinh trong giai đoạn từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2013 và thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC đối với các hóa đơn phát sinh từ giai đoạn tháng 1/2014 trở đi. Cụ thể:
+ Đối với các hóa đơn đã lập năm 2013, đơn vị không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn quá thời hạn 06 tháng kể từ tháng phát sinh theo quy định tại Điểm 7 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đơn vị được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
+ Đối với các hóa đơn đã lập từ năm 2014 trở đi, đơn vị mua hàng được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- CCT Quận Nam Từ Liêm;
- Lưu: VT, HTr(2). KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 18356/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2016
Kính gửi: Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO
(Địa chỉ: Tầng M3, tòa nhà CT1 khu đô thị Mỹ Đình, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, HN. MST: 0102343655)
Ngày 22/03/2016 Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 94 CT/TC-KT ghi ngày 17/03/2016 của Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO về vướng mắc chính sách thuế khi kê khai, điều chỉnh các hóa đơn GTGT, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“...7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hóa đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
…
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật...”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngay 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“...8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
+ Tại Khoản 1 Điều 21 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản phập luật về thuế giá trị gia tăng…”
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ về việc xử lý đối với hóa đơn đã lập.
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định khai thuế, tính thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
...Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;...”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn đơn vị như sau:
- Đối với đơn vị bán hàng (Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO):
+ Với những hóa đơn Công ty đã phát hành và đã kê khai thuế giai đoạn năm 2013, khi có sự điều chỉnh về giá dịch vụ cung ứng thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên.
+ Việc kê khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Đối với đơn vị mua hàng:
Việc kê khai, khấu trừ, hạch toán thuế GTGT đầu vào thực hiện theo đúng quy định tại khoản 7, khoản 8, Điều 14, Thông tư 06/2012/TT-BTC đối với các hóa đơn GTGT phát sinh trong giai đoạn từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2013 và thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC đối với các hóa đơn phát sinh từ giai đoạn tháng 1/2014 trở đi. Cụ thể:
+ Đối với các hóa đơn đã lập năm 2013, đơn vị không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn quá thời hạn 06 tháng kể từ tháng phát sinh theo quy định tại Điểm 7 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đơn vị được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
+ Đối với các hóa đơn đã lập từ năm 2014 trở đi, đơn vị mua hàng được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần dịch vụ SUDICO được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- CCT Quận Nam Từ Liêm;
- Lưu: VT, HTr(2). KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn