Chiết khấu theo doanh số

Mia.acc

New Member
Hội viên mới
Chào a/c
Bên mình bán hàng nông sản cho siêu thị. Trong hợp đồng quy định bên mình sẽ chiết khấu cho khách hàng theo doanh số năm với tỷ lệ cố định.
Khoản chiết khấu này bên mình không xuất hóa đơn điều chỉnh giảm mà chỉ làm biên bản cấn trừ công nợ. Vậy:
1. Khoản chiết khấu này mình có hạch toán N521/ C131 được không?
2. Có bị loại trừ khi quyết toán thuế TNDN không?
3. Nếu bị loại trừ có thể thay đổi nội dung biên bản như thế nào để có thể hạch toán vô 641 và chi phí đó hợp lý không ạ?
Mong a/c chia sẻ, góp ý cho mình với ạ.
Cảm ơn a/c nhiều.
 
  • Theo Điều 81. Tài khoản 5211_Các khoản giảm trừ doanh thu tại TT200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài Chính quy định: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.”
  • Điểm b, Khoản 5 và Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính: “Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá bán dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại, giá bán đã giảm dành cho khách hàng.”.
  • 22. …Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
=> Theo quy định trên thì chiết khấu thương mại phải được thể hiện trên hóa đơn.
Chiết khấu thương mại được xem là một khoản giảm trừ doanh thu, nếu đầy đủ hồ sơ theo quy định thì được giảm trừ vào doanh thu tính thuế TNDN.
 
  • Theo Điều 81. Tài khoản 5211_Các khoản giảm trừ doanh thu tại TT200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài Chính quy định: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.”
  • Điểm b, Khoản 5 và Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính: “Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá bán dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại, giá bán đã giảm dành cho khách hàng.”.
  • 22. …Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
=> Theo quy định trên thì chiết khấu thương mại phải được thể hiện trên hóa đơn.
Chiết khấu thương mại được xem là một khoản giảm trừ doanh thu, nếu đầy đủ hồ sơ theo quy định thì được giảm trừ vào doanh thu tính thuế TNDN.
Nếu mình thay đổi nội dung thành "thưởng doanh số " thì có phải lập hóa đơn không?
 
Thưởng doanh số vẫn phải thông qua hóa đơn nhé.
Mình có tìm được CV 69565/CT-TTHT ngày 27/07/2020 của cục thuế Hà Nội có nói khoản thưởng doanh số không phải lập hóa đơn.
Không biết bạn có văn bản nào hướng dẫn trường hợp này có thể cho mình xin thông tin để tham khảo với ạ.
 
Tiền thưởng theo hợp đồng có phải xuất hóa đơn

---> Trường hợp:

- Doanh nghiệp phát sinh Tiền thưởng theo hợp đồng có phải xuất hóa đơn?

---> Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

---> Như vậy:

- Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

1. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

2. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

3. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

+ Ví dụ: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

+ Ví dụ: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

---> Như vậy:

- Nếu nhận TIỀN bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, (Các khoản tiền mà nhận được không kèm điều kiện), tiền chuyển nhượng quyền phát thì KHÔNG LẬP HÓA ĐƠN mà chỉ cần lập phiếu thu, chi.

- Nếu nhận TIỀN của DN để thực hiện dịch vụ cho DN như: Sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo (Các khoản tiền nhận được kèm điều kiện) thì phải LẬP HÓA ĐƠN và kê khai, nộp thuế.

- Nếu bồi thường bằng HÀNG HÓA, DỊCH VỤ thì LẬP HÓA ĐƠN và kê khai thuế như bán hàng.

- Khoản 1b Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:

- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa...

--->Theo đó:

- Trường hợp Công ty có chi khoản hỗ trợ cho các nhà phân phối nhằm đảm bảo mức lợi nhuận nhất định đã thỏa thuận trước, khi các nhà phân phối trúng thầu bán hàng hóa tại các Bệnh viện, trung tâm y tế, cửa hàng kinh doanh thiết bị y tế, nếu việc chi hỗ trợ này không kèm theo bất cứ điều kiện về cung cấp dịch vụ (như quảng cáo sản phẩm..) thì khi chi tiền hỗ trợ, Công ty lập chứng từ chi, nhà phân phối lập chứng từ thu theo quy định.

-> Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi công ty thực hiện chính sách thưởng cho đối tác theo hợp đồng thì công ty không phải lập hóa đơn mà căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền theo quy định.

---> Nguồn: Chu Đình Xinh.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top