BTTL - Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định

Luong Bao Vy

Member
Hội viên mới
Bài 1: Chủ doanh nghiệp A dự định ngừng sản xuất bao bì đóng gói thành phẩm của mình vì theo ông ta thì mua sẵn bao bì từ ngoài rẻ hơn. Giá mua ngoài chỉ mất 180đ/cái, trong khi tự sản xuất phải tốn đến 230 đ/cái và với nhu cầu hiện nay là 60.000 cái/năm thì nếu mua ngoài sẽ tiết kiệm được hàng năm là 3.000.000đ. Hơn nữa các thiết bị dùng để sản xuất bao bị đã hư hỏng hoàn toàn cần được thay thế nếu tiếp tục sản xuất. Có hai phương án được đặt ra để lựa chọn:

Phương án 1: Mua thiết bị sản xuất bao bì mới và tiếp tục sản xuất bao bì. Chi phí mua mới là 8.100.000đ và thời gian sử dụng là 6 năm. Chi phí khấu hao được áp dụng theo phương pháp bình quân. Không có giá trị tận dụng. Cho biết: thiết bị sản xuất bao bì mới rất hiện đại so với thiết bị cũ cho nên nó sẽ làm giảm chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến là 30%. Năng lực sản xuất của thiết bị mới là 90.000 sản phẩm/năm.

Phương án 2: Mua bao bì từ thị trường bên ngoài với giá 180đ/cái
Tài liệu liên quan đến thiết bị sản xuất cũ được cho dưới đây:
- Năng lực sản xuất (cái): 60.000 năm
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp (đ/cái): 103,5
- Chi phí nhân công trực tiếp (d/cái): 60
- Chi phí sản xuất chung khả biến (đ/cái): 15
- Chi phí sản xuất chung bất biến (28đ là chi phí quản lý hành chính, 16đ là chi phí khấu hao và 7,5đ là lương quản đốc) (đ/cái): 51,5

Tổng cộng chi phí của một bao bì: 230

Yêu cầu
1) Nếu nhu cầu hàng năm là 60.000 bao bì một năm thì doanh nghiệp nên chọn phương án nào?
2) Nếu nhu cầu là 90.000 bao bì một năm thì nên chọn phương ăn nào?
3) Theo bạn thì trước khi đi đến quyết định cuối cùng cần nghiên cứu thêm những nhân tố nào?

Bài giải

1. Phương án 1: Nhu cầu 60.000 bao bì một năm

Mua mới máy móc nguyên giá 8.100.000 1 chi phí khấu hao sẽ là 1.350.000 đ/năm, chi phí khấu hao cho một sản phẩm là 22,5 đồng (1.350.000/60.000)

Vận dụng phương pháp phân tích theo thông tin thích hợp

Bước 1: Tập hợp các chi phí

Loại chi phíTính cho 1 đvTính cho 60.000 đv
Nguyên vật liệu trực tiếp103,56.210.000
Nhân công trực tiếp422.520.000
Sản xuất chung khả biến10,5630.000
Lương quản đốc phân xưởng7,5450.000
Khấu hao thiết bị sản xuất22,51.350.000
Chi phí quản lý chung phân bổ281.680.000
Cộng chi phí21412.840.000

Bước 2 và 3: Loại bỏ chi phí chim (ẩn), và chi phí không chênh lệch trong tương lai.

Xét các loại chi phí thấy rằng:

Chi phí quản lý chung phân bổ – là chi phí chìm, do đó sẽ được loại bỏ.

Bước 4: Ra quyết định trên cơ sở của các chi phí còn lại, bởi vì những khoản chi phí này là thông tin thích hợp cho một quyết định.. Lập bảng phân tích giữa hai phương án với nhu cầu là 60.000 bao bi/năm.

Khoản mục chi phíChi phí chênh lệch tính cho 1 sản phẩm
Chi phí chênh lệch tính cho 60.000 sản phẩm
Tự sản xuấtMua ngoàiTự sản xuấtMua ngoài
Nguyên vật liệu trực tiếp103,5
-​
6.210.000
-​
Nhân công trực tiếp42
-​
2.520.000
-​
Biến phí sản xuất chung10,5
-​
630.000
-​
Lương quản đốc phân xưởng7,5
-​
450.000
-​
Khấu hao máy móc22,5
-​
1.350.000
Chi phí mua ngoài
-​
180
-​
10.080.000
Tổng chi phí18618011.160.00010.080.000
So sánh hai phương án(6) (1.080.000)


Như vậy, Nếu doanh nghiệp tự sản xuất sẽ phải tốn một khoản chi phí cao hơn so với đi mua bên ngoài là 6đ/một sản phẩm. Tổng thiệt hại sẽ là 1.080.000, vì vậy doanh nghiệp nên mua ngoài.

2. Phương án 2: Căn cứ nhu cầu 90.000 bao bì một năm.

Tổng chi phí khấu hao TSCĐ trong năm: 1.350.000

Chi phí khấu hao 1 sản phẩm = 1.350.000/90.000 = 15đ/sp

Lương quản đốc phân xưởng = 450.000/ 90.000 = 5đ/sp

Sau khi tính lại chi phí cho một sản phẩm đối với hai khoản chi phí khấu hao và chi phí lương quản đốc trong trường hợp nhu cầu 90.000 bao bì một năm. Lập lại bảng phân tích như sau:

Khoản mục chi phíChi phí chênh lịch tính cho 1 sản phẩmChi phí chênh lệch tính cho 60.000 sản phẩm
Tự sản xuấtMua ngoàiTự sản xuấtMua ngoài
Nguyên vật liệu trực tiếp103,5
-​
9.315.000
-​
Nhân công trực tiếp42
-​
3.780.000
-​
Biến phí sản xuất chung10,5
-​
945.000
-​
Lương quản đốc phân xưởng5
-​
450.000
-​
Khấu hao máy móc15
-​
1.350.000
Chi phí mua ngoài
-​
180
-​
10.080.000
Tổng chi phí17618015.840.00016.200.000
So sánh hai phương án(4)(360.000)

Kết quả tính được ở trên cho thấy nếu doanh nghiệp mua ngoài thì sẽ cao hơn so với việc tự sản xuất là 4đ bao bì. Hay một tổng chi phí là 360.000đ

3. Trước khi đi đến quyết định cuối cùng doanh nghiệp cần phải xét đến những chi phí cơ hội, tức là những cơ hội sản xuất kinh doanh có thể đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp, và kết hợp với kết quá ở trên để đưa ra quyết định chính xác.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top