Trích số liệu tại doanh nghiệp thương mại ABC, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, có tình hình như sau:
Số dư đầu kỳ:
TK 156A: 400 kg x 50.000đ/kg.
Giả định các tài khoản khác có số dư hợp lý.
Trong tháng 12/20x0 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
2. Ngày05/12,ABCphát hiện lôhàng mua ở nghiệp vụ1 kém phẩm chất nên ABC đề nghịnhà cung cấp giảm giá 1.000đ/kg trên giá mua chưa thuế GTGT. Bên bán đồng ý, xuất hóa đơn GTGT số 7681 ngày 05/12/20x0 để điều chỉnh giá bán, số tiền này cấn trừ vào công nợ.
3. Ngày10/12,nhậplạikho100kghàngA,đãtiêuthụkỳtrước,giáxuấtkholà51.000đ/kg,giá
bán chưa thuế GTGT 55.000đ/kg, thuế GTGT 10%, cấn trừ công nợ (HĐ số 7654/10/12/20x0, *** 12/10).
4. Ngày 15/12, xuất kho 200 kg hàng A gửi đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá bán chưa thuế GTGT là 60.000đ/kg, thuế suất 10%, hoa hồng đại lý 5% trên giá bán chưa thuế GTGT. (PXK 12/15).
Số dư đầu kỳ:
TK 156A: 400 kg x 50.000đ/kg.
Giả định các tài khoản khác có số dư hợp lý.
Trong tháng 12/20x0 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
2. Ngày05/12,ABCphát hiện lôhàng mua ở nghiệp vụ1 kém phẩm chất nên ABC đề nghịnhà cung cấp giảm giá 1.000đ/kg trên giá mua chưa thuế GTGT. Bên bán đồng ý, xuất hóa đơn GTGT số 7681 ngày 05/12/20x0 để điều chỉnh giá bán, số tiền này cấn trừ vào công nợ.
3. Ngày10/12,nhậplạikho100kghàngA,đãtiêuthụkỳtrước,giáxuấtkholà51.000đ/kg,giá
bán chưa thuế GTGT 55.000đ/kg, thuế GTGT 10%, cấn trừ công nợ (HĐ số 7654/10/12/20x0, *** 12/10).
4. Ngày 15/12, xuất kho 200 kg hàng A gửi đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá bán chưa thuế GTGT là 60.000đ/kg, thuế suất 10%, hoa hồng đại lý 5% trên giá bán chưa thuế GTGT. (PXK 12/15).