BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4489/TCT-CSV/v hóa đơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 33338/CT-QLAC ngày 07/07/2014 của Cục thuế TP Hà Nội về hóa đơn theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng đặt in hóa đơn
Trường hợp tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế phát hành nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn khác (mang tính chất đặc thù) như tem; vé; thẻ... thì đề nghị Cục thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
2. Về ký hiệu mẫu số hóa đơn trong việc đặt in hóa đơn
Tại điểm 1.2 Phụ lục 1 (Hướng dẫn ký hiệu và ghi thông tin bắt buộc trên hóa đơn) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn:
“Số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu cầu sử dụng hóa đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...”
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn nội dung bắt buộc gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, tên, địa chỉ mã số thuế của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua; tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; người mua, người bán ký; tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp các tiêu thức trên tờ hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như tên, địa chỉ của người bán; tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn thì doanh nghiệp phải thay đổi số thứ tự mẫu hóa đơn.
3. Về trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho đặt in hóa đơn bán hàng trước ngày 01/6/2014
Tại khoản 2 Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn như sau:
“2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp đã đặt in hóa đơn trước ngày 01/6/2014 được Thông báo phát hành hóa đơn từ ngày 01/6/2014 để sử dụng.
4. Về việc xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành.
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:
“...Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp. “
Căn cứ hướng dẫn trên:
- Về số lượng hóa đơn được thông báo phát hành của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng; các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh sử dụng các loại hóa đơn mang tính đặc thù như: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ truyền hình cáp; hóa đơn dịch vụ ngân hàng, các loại tem, vé, thẻ (vé xe khách, vé bơi, vé trông giữ xe máy...)...: đề nghị Cục thuế xem xét từ thực tế vướng mắc phát sinh của đơn vị (đến thời điểm hiện nay đã có đơn vị nào vướng mắc hay chưa hay chỉ là tình huống giả định).
- Về cách xác định số lượng hóa đơn tại thông báo phát hành hóa đơn lần đầu: Tổng cục Thuế đã có công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 hướng dẫn chung các Cục thuế. Nội dung trên đã được hướng dẫn tại Quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế.
5. Về việc sử dụng tiếp hóa đơn đối với trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 hướng dẫn chung các Cục thuế. Nội dung trên đã được hướng dẫn tại quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế.
6. Về việc tiếp nhận và cập nhập thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế ghi nhận vướng mắc của Cục thuế để nâng cấp phần mềm quản lý ấn chỉ đáp ứng yêu cầu nêu trên.
7. Về việc nhận diện, xác định các trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế hoặc có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
a) Căn cứ cách xác định cụ thể từng dấu hiệu rủi ro tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC; Căn cứ công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế và Quy trình quản lý quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014, Tổng cục Thuế đã có Thông báo số 273/TB-TCT ngày 29/8/2014 về một số nội dung đã giải đáp tại Hội nghị tập huấn Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Đề nghị Cục thuế căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế phát sinh để thực hiện.
b) Hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn đã được quy định cụ thể tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 39/2014/BTC-TT hướng dẫn: “Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn về quy trình trong cơ quan thuế (điểm 1.3). Nội dung trên đã được hướng dẫn tại quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế. Để nghị Cục thuế nghiên cứu thực hiện.
c) Cách thức xác định thời gian 12 tháng và mốc thời gian để bắt đầu tính 12 tháng doanh nghiệp mua hoặc sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế...
Tại điểm 14.2.4 Quy trình Quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 đã hướng dẫn:
“Chương trình hỗ trợ lọc các doanh nghiệp đã mua hóa đơn của cơ quan Thuế hết thời gian 12 tháng.
Căn cứ việc kê khai, nộp thuế, đánh giá các dấu hiệu rủi ro của doanh nghiệp (do phòng/bộ phận Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra, Thanh tra... chuyển sang), căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, và đề nghị của doanh nghiệp (mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính); trong thời hạn 5 ngày làm việc, phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự in, đặt in hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan Thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC)”
8. Về việc bán hóa đơn lần tiếp theo cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đối với các trường hợp chưa đến kỳ kê khai, báo cáo.
Quy trình quản lý ấn chỉ đã có hướng dẫn rõ vướng mắc. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu thực hiện.
9. Về đối tượng mua hóa đơn
Thông tư đã có hướng dẫn cụ thể về các đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế, Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu thực hiện.
10. Về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung 7 Thông tư (trong đó có Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đã bãi bỏ hướng dẫn báo cáo sử dụng hóa đơn theo tháng đối với doanh nghiệp mới thành lập.
11. Về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu tự in đã thông báo phát hành.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 3074/TCT-CS ngày 06/8/2014 hướng dẫn cụ thể (điểm 3 công văn) (bản photocopy công văn kèm theo).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Hà Nội được biết.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4489/TCT-CSV/v hóa đơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 33338/CT-QLAC ngày 07/07/2014 của Cục thuế TP Hà Nội về hóa đơn theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng đặt in hóa đơn
Trường hợp tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế phát hành nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn khác (mang tính chất đặc thù) như tem; vé; thẻ... thì đề nghị Cục thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
2. Về ký hiệu mẫu số hóa đơn trong việc đặt in hóa đơn
Tại điểm 1.2 Phụ lục 1 (Hướng dẫn ký hiệu và ghi thông tin bắt buộc trên hóa đơn) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn:
“Số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu cầu sử dụng hóa đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...”
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn nội dung bắt buộc gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, tên, địa chỉ mã số thuế của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua; tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; người mua, người bán ký; tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp các tiêu thức trên tờ hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như tên, địa chỉ của người bán; tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn thì doanh nghiệp phải thay đổi số thứ tự mẫu hóa đơn.
3. Về trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho đặt in hóa đơn bán hàng trước ngày 01/6/2014
Tại khoản 2 Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn như sau:
“2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp đã đặt in hóa đơn trước ngày 01/6/2014 được Thông báo phát hành hóa đơn từ ngày 01/6/2014 để sử dụng.
4. Về việc xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành.
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:
“...Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp. “
Căn cứ hướng dẫn trên:
- Về số lượng hóa đơn được thông báo phát hành của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng; các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh sử dụng các loại hóa đơn mang tính đặc thù như: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ truyền hình cáp; hóa đơn dịch vụ ngân hàng, các loại tem, vé, thẻ (vé xe khách, vé bơi, vé trông giữ xe máy...)...: đề nghị Cục thuế xem xét từ thực tế vướng mắc phát sinh của đơn vị (đến thời điểm hiện nay đã có đơn vị nào vướng mắc hay chưa hay chỉ là tình huống giả định).
- Về cách xác định số lượng hóa đơn tại thông báo phát hành hóa đơn lần đầu: Tổng cục Thuế đã có công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 hướng dẫn chung các Cục thuế. Nội dung trên đã được hướng dẫn tại Quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế.
5. Về việc sử dụng tiếp hóa đơn đối với trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 hướng dẫn chung các Cục thuế. Nội dung trên đã được hướng dẫn tại quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế.
6. Về việc tiếp nhận và cập nhập thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế ghi nhận vướng mắc của Cục thuế để nâng cấp phần mềm quản lý ấn chỉ đáp ứng yêu cầu nêu trên.
7. Về việc nhận diện, xác định các trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế hoặc có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
a) Căn cứ cách xác định cụ thể từng dấu hiệu rủi ro tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC; Căn cứ công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế và Quy trình quản lý quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014, Tổng cục Thuế đã có Thông báo số 273/TB-TCT ngày 29/8/2014 về một số nội dung đã giải đáp tại Hội nghị tập huấn Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Đề nghị Cục thuế căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế phát sinh để thực hiện.
b) Hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn đã được quy định cụ thể tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 39/2014/BTC-TT hướng dẫn: “Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn về quy trình trong cơ quan thuế (điểm 1.3). Nội dung trên đã được hướng dẫn tại quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế. Để nghị Cục thuế nghiên cứu thực hiện.
c) Cách thức xác định thời gian 12 tháng và mốc thời gian để bắt đầu tính 12 tháng doanh nghiệp mua hoặc sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế...
Tại điểm 14.2.4 Quy trình Quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12/8/2014 đã hướng dẫn:
“Chương trình hỗ trợ lọc các doanh nghiệp đã mua hóa đơn của cơ quan Thuế hết thời gian 12 tháng.
Căn cứ việc kê khai, nộp thuế, đánh giá các dấu hiệu rủi ro của doanh nghiệp (do phòng/bộ phận Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra, Thanh tra... chuyển sang), căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, và đề nghị của doanh nghiệp (mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính); trong thời hạn 5 ngày làm việc, phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự in, đặt in hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan Thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC)”
8. Về việc bán hóa đơn lần tiếp theo cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đối với các trường hợp chưa đến kỳ kê khai, báo cáo.
Quy trình quản lý ấn chỉ đã có hướng dẫn rõ vướng mắc. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu thực hiện.
9. Về đối tượng mua hóa đơn
Thông tư đã có hướng dẫn cụ thể về các đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế, Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu thực hiện.
10. Về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung 7 Thông tư (trong đó có Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đã bãi bỏ hướng dẫn báo cáo sử dụng hóa đơn theo tháng đối với doanh nghiệp mới thành lập.
11. Về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu tự in đã thông báo phát hành.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 3074/TCT-CS ngày 06/8/2014 hướng dẫn cụ thể (điểm 3 công văn) (bản photocopy công văn kèm theo).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Hà Nội được biết.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn