Xuất hàng biếu tặng

mlclcl

Member
Hội viên mới
Cả nhà cho em hỏi ngu tí, là công ty em xuất hàng tặng mừng sinh nhật đơn vị đối tác. Em muốn được tính số hàng đó và chi phí thì em cần làm gì. Chỉ cần làm phiếu xuất kho thôi hay có phải viết hóa đơn gì không ạ. Và trên giấy tờ đó có ghi giá tiền không ạ?
Hỏi hơi ngu tí, mong các tiền bối giúp đỡ ạ!
 
Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Cả nhà cho em hỏi ngu tí, là công ty em xuất hàng tặng mừng sinh nhật đơn vị đối tác. Em muốn được tính số hàng đó và chi phí thì em cần làm gì. Chỉ cần làm phiếu xuất kho thôi hay có phải viết hóa đơn gì không ạ. Và trên giấy tờ đó có ghi giá tiền không ạ?
Hỏi hơi ngu tí, mong các tiền bối giúp đỡ ạ!
Tại điểm 2.4b Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định: Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Căn cứ các quy định trên, khi xuất hàng hoá tặng cho khách hàng, Công ty bạn phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Khi lập hồ sơ khai thuế GTGT, Công ty ghi vào bảng kê 01-1/GTGT với đầy đủ các chỉ tiêu: doanh số bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đồng thời tổng hợp trên Tờ khai thuế GTGT, mẫu 01/GTGT (mục II,2 - Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT).
 
Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Tại điểm 2.4b Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định: Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Căn cứ các quy định trên, khi xuất hàng hoá tặng cho khách hàng, Công ty bạn phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Khi lập hồ sơ khai thuế GTGT, Công ty ghi vào bảng kê 01-1/GTGT với đầy đủ các chỉ tiêu: doanh số bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đồng thời tổng hợp trên Tờ khai thuế GTGT, mẫu 01/GTGT (mục II,2 - Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT).

Thanks bác, nhưng em có 1 số thông tin là mình không cần viết hóa đơn cũng được và chỉ cần phiếu xuất kho là được. Rối quá, em không biết xử lý vụ này thế nào bây giờ.
 
Re: Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Thanks bác, nhưng em có 1 số thông tin là mình không cần viết hóa đơn cũng được và chỉ cần phiếu xuất kho là được. Rối quá, em không biết xử lý vụ này thế nào bây giờ.
Cứ theo luật mà làm còn thông tin có dc không chính thống thì nghe tai này cho ra tai kia cho khỏi rối em nhé
 
Ðề: Re: Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Cứ theo luật mà làm còn thông tin có dc không chính thống thì nghe tai này cho ra tai kia cho khỏi rối em nhé
Thanks chị, vậy là cứ xuất hóa đơn bình thường hả chị.
 
Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Tại điểm 2.4b Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định: Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Căn cứ các quy định trên, khi xuất hàng hoá tặng cho khách hàng, Công ty bạn phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Khi lập hồ sơ khai thuế GTGT, Công ty ghi vào bảng kê 01-1/GTGT với đầy đủ các chỉ tiêu: doanh số bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đồng thời tổng hợp trên Tờ khai thuế GTGT, mẫu 01/GTGT (mục II,2 - Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT).
Cho em hỏi thêm 1 chút là em còn phải đang ký lên sở công thương nữa phải không ạ.
 
Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Cho em hỏi thêm 1 chút là em còn phải đang ký lên sở công thương nữa phải không ạ.

nếu cty là chương trình khuyến mãi rộng lớn phải trình sở công thương
 
Ðề: Xuất hàng biếu tặng

Khuyến mại là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại mà hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện để tăng doanh số bán hàng. Thủ tục thông báo hoặc đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại được qui định tại Nghị định 37/2006/NĐ-CP, là một văn bản do Chính phủ ban hành, hướng dẫn thi hành Luật Thương mại.
Nguyên tắc chung đối với hoạt động khuyến mại:
Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người khác.
Không phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia trong cùng một chương trình khuyến mại. Bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại hay dùng để khuyến mại.
Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc.

Các hình thức khuyến mại :
Doanh nghiệp có quyền thực hiện các hình thức khuyến mại sau đây:
1. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
- Hàng, dịch vụ mẫu đưa cho khách hàng dùng thử phải là hàng hoá, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
- Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thanh toán bất kỳ khoản tiền nào.
2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó:
- Mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào không vượt quá 50% giá bán, cung ứng dịch vụ trước đó.
- Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể. Ví dụ như ; điện, nước.
- Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ngày.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
- Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
- Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán của hàng hóa.

5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố:
- Nội dung của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi:
Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng. Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Thương mại ( hoặc Bộ Thương mại).
- Trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa, doanh nghiệp phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Thương mại ( hoặc Bộ Thương mại).
- Vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:

a/ Có hình thức khác với xổ số kiến thiết do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;

b/ Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan.

c/ Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 180 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, giải thưởng không có người trúng thưởng phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
- Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau : tên của thẻ hoặc phiếu; điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng và các nội dung liên quan.

8. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác

Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được mua, bán hoặc cung ứng qua internet và các phương tiện điện tử khác, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định như nêu trên.
Chỉ cần thông báo khi thực hiện khuyến mại
Nhìn chung, khi thực hiện các hình thức khuyến mại như nêu trên (ngoại trừ hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi), doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.

Nội dung thông báo bao gồm:
• Tên chương trình khuyến mại;
• Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
• Hình thức khuyến mại;
• Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
• Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;
• Khách hàng của chương trình khuyến mại;
• Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.

Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Gửi báo cáo Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng;
- Thông báo phải công khai kết quả trúng thưởng trên báo, đài tại địa phương tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng.
* Thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
Doanh nghiệp khi thực hiện khuyến mại bằng hình thức này phải đăng ký tại cơ quan quản lý có thẩm quyền như sau :
- Tại Sở Thương mại - đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn một tỉnh.
- Tại Bộ Thương mại - đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên.

Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại (theo mẫu).
- Thể lệ chương trình khuyến mại;
- Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng;
- Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;
- Mẫu bằng chứng trúng thưởng (nếu có);
- Bản sao giấy xác nhận về chất lượng của hàng hóa khuyến mại, hàng hóa dùng để khuyến mại.

Trong thời hạn 7 ngày, Sở Thương mại sẽ xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của doanh nghiệp. Trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác nhận thì doanh nghiệp phải gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện chương trình khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ Thương mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, doanh nghiệp phải báo cáo về Sở Thương mại ( hoặc Bộ Thương mại) về kết quả chương trình khuyến mại và việc xử lý giá trị giải thưởng nếu không có người trúng thưởng.
Doanh nghiệp phải thông báo kết quả trúng thưởng trên báo, đài tại nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng.

Một số lưu ý khi thực hiện khuyến mại :
Nếu chương trình khuyến mại của doanh nghiệp ngoài các hình thức quy định như trên thì chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
Trong trường hợp chương trình khuyến mại có trao giải thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại.
Doanh nghiệp không được tự ý chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố trừ các trường hợp bất khả kháng hoặc bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc đình.
Sở Thương mại ( và Bộ Thương mại) có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của doanh nghiệp nếu phát hiện có hành vi vi phạm các qui định nêu trên. Doanh nghiệp có chương trình khuyến mại bị đình chỉ có nghĩa vụ công bố công khai việc chấm dứt chương trình khuyến mại và thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top