Xác định cá nhân cứ trú và ko cư trú để tính thuế TNCN

Kind.tax

Member
Hội viên mới
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân cư trú là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

1623663213062.png

1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
2.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
2.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
2.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
2.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
VD:
A là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam vào 01/04/2019. Nếu trong năm 2019 A ở Việt Nam < 183 ngày thì sẽ xét tiếp từ 01/04/2019 đến 31/03/2020 (12 tháng liên tục) nếu A ở trên 183 ngày thì năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục.
Nếu điều kiện 1 không thỏa mãn thì xem xét tiếp điều kiện 2, nếu cá nhân đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: Đối với người Việt Nam là nơi thường trú/tạm trú, đối với người nước ngoài là nơi ở ghi trên thẻ cư trú
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế

Cũng VD trên, A mặc dù có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm 2019 nhưng có Hợp đồng thuê nhà với thời hạn thuê từ 183 ngày trở lên thì cá nhân này sẽ được xem là cá nhân cư trú thuế của Việt Nam trừ trường hợp là cá nhân này chứng minh được bản thân A là cá nhân cư trú thuế của nước khác.

Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Sau khi xác định được tình trạng cư trú ta sẽ xác định thu nhập chịu thuế và cách tính thuế TNCN của cá nhân đó trong năm tính thuế:
- Nếu là cá nhân cư trú: sẽ chịu thuế TNCN của Việt Nam trên thu nhập TOÀN CẦU không phân biệt nơi trả/nhận thu nhập. Thuế suất áp dụng là thuế suất lũy tiến theo bậc
- Cá nhân không cư trú: chỉ chịu thuế TNCN trên Thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam/phát sinh tại Việt Nam với thuế suất 20%.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top