Ðề: Thủ tục đăng ký thuế nhà thầu
mình chỉ biết cái thông tư này thui bạn tham khảo, mình cũng đang bí trong cái này.
Bà con giúp với
THỦ TỤC KÊ KHAI NỘP THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
**************************************
I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM: nhà thầu trực tiếp kê khai nộp thuế với cơ quan thuế
iv
v1- Đăng ký mã số thuế:
Nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài phải đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành chính của Nhà thầu. Thời hạn đăng ký mã số thuế là 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng Nhà thầu hoặc hợp đồng Nhà thầu phụ hoặc kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề (nếu có).
Hồ sơ đăng ký như quy định tại Điểm 1, Mục I, Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính, gồm :
+ Đề nghị cấp mã số thuế theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài;
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp mã số đối tượng nộp thuế;
+ Bản sao của Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế;
+ Bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có);
+ Bản sao và bản dịch tiếng Việt Nam của Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề độc lập (đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước mà nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành;
Các bản sao nêu trên phải có chữ ký và dấu xác nhận sao y bản chính của đại diện có thẩm quyền của Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài.
Bên Việt nam có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký kê khai nộp thuế với cơ quan thuế trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
2- Kê khai nộp thuế:
Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng thầu xây dựng tại địa phương khác địa phương nơi đặt văn phòng điều hành chính thì Nhà thầu nước ngoài thực hiện kê khai tạm nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có công trình xây dựng và nộp thuế TNDN và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN tại địa phương nơi đặt văn phòng điều hành.
3- Quyết toán thuế:
Việc quyết toán thuế TNDN và thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
II. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU KHÔNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM: BQL dự án khấu trừ và nộp thay nhà thầu
1. Đăng ký nộp thuế:
Thời hạn để Bên VN đăng ký nộp thuế hộ cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là 15 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Nhà thầu. Nơi đăng ký nộp thuế là cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành chính của Bên Việt nam.
Hồ sơ đăng ký nộp thuế như quy định cụ thể tại Điểm 1, Mục II, Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC, gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế dùng cho bên Việt Nam nộp thuế hộ nhà thầu nước ngoài như hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với Nhà thầu nước ngoài; kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài theo mẫu đính kèm Phụ lục số 01-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Bên Việt Nam, Nhà thầu nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế;
+ Bản sao của Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có);
+ Bản sao và bản dịch tiếng Việt của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập (đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước mà nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành;
Các bản sao nêu trên phải có chữ ký và dấu xác nhận sao y bản chính của đại diện có thẩm quyền của Bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.
Đối với Hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng: Bên Việt Nam kê khai thêm 01 bộ hồ sơ đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài và gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành của Bên Việt Nam 01 bộ để theo dõi, 01 bộ gửi cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng để đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thay các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài.
2.. Kê khai khấu trừ và nộp thuế
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày thanh toán cho Nhà thầu, Bên Việt nam phải lập tờ khai, xác định số thuế GTGT, TNDN của Nhà thầu và thực hiện nộp số thuế này vào NSNN.
3. Quyết toán thuế
Việc quyết toán thuế được thực hiện theo từng Hợp đồng nhà thầu. Bên Việt Nam có trách nhiệm quyết toán số thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp, trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hợp đồng nhà thầu.
Hồ sơ quyết toán thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài gửi tới cơ quan thuế nơi đăng ký và nộp thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài gồm:
+ Tờ khai Quyết toán thuế theo Phụ lục số 04- NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 05;
+ Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ tham gia thực hiện Hợp đồng nhà thầu (theo mẫu đính kèm Phụ lục số 02- NTNN).
+ Tờ khai quyết toán thuế Nhà thầu nước ngoài được lập và gửi cho cơ quan thuế gồm 3 bản.Trường hợp, hồ sơ quyết toán thuế không đầy đủ, thì trong phạm vi 3 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản để Bên Việt Nam bổ sung.
Trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp và gửi cho Bên Việt Nam 2 bản quyết toán thuế đã được cơ quan thuế quyết toán. Bên Việt Nam giữ 1 bản quyết toán thuế và gửi cho nhà thầu nước ngoài 1 bản. Trường hợp có nhiều Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia thực hiện hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm sao và gửi quyết toán thuế cho các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
và bạn tham khảo thêm thông tư Số: 134 /2008/TT-BTC của Bộ tài chính.