Trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thuê thì quyền sử dụng đất có thời hạn đó có được coi là tài sản cố định vô hình và được trích khấu hao không? Nguyên giá tài sản cố định vô hình có tính cả phần chi phí hỗ trợ, bồi thường đất phát sinh? Tiền thuê đất phải nộp có phải là một trong các khoản chi phí để hình thành nên giá trị tài sản cố định vô hình đó không?
(Phạm Quang Dân, ngách 17/2 Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội.)
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế: căn cứ qui định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC (12/12/2003) của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Điểm đ Khoản 2 Điều 4 qui định: “Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất...”.
Khoản 6 Điều 9 qui định: “Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao”.
Khoản 1(b) Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (3/12/2004) của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qui định: “b. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo qui định của Nghị định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;”
Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (14/11/2005) của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước qui định: “3.Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp...”.
Điểm 3 Nguyên tắc hạch toán TK213 – tài sản cố định vô hình, trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC (20/3/2006) của Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định: “3.Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định vô hình vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Chuẩn mực kế toán tài sản cố định vô hình. Riêng đối với tài sản cố định là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với những tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn”.
Theo các qui định trên thì giá trị tài sản cố định vô hình (quyền sử dụng đất) bao gồm các chi phí doanh nghiệp đã chi để có quyền sử dụng đất hợp pháp (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) như đã nêu trên bao gồm hoặc không bao gồm tiền bồi thường, hỗ trợ đất, cụ thể là:
Trường hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ đất phát sinh theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 197/2004/NĐ- CP có hiệu lực thi hành thì chi phí này không được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Trường hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ đất phát sinh theo phương án đã được phê duyệt từ ngày Nghị định số 197/2004/NĐ- CP có hiệu lực thi hành thì chi phí này được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và giá trị tài sản cố định vô hình không bao gồm khoản chi này.
Như vậy, giá trị tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn (trong trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thuê) được trích khấu hao theo qui định; tiền thuê đất phải nộp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định và không phải là một trong những khoản chi phí để hình thành nên giá trị tài sản cố định vô hình (quyền sử dụng đất có thời hạn) như đã nêu trên.
Đoàn Hiền (Theo TBKTVN)