Việc xác định cần dùng nguồn vốn nào để mở rộng hoạt động kinh doanh là rất quan trọng vì nó có tác động đến hiệu quả tài chính, rủi ro và sự bền vững của doanh nghiệp. Dưới đây là các lý do cụ thể:
Dưới đây là 1 ví dụ được thực hiện trên Excel:
Bài giải
Nếu giá cổ phiếu được bán với giá 20 thì sẽ có trường hợp sau:
Với cả 2 giá cổ phiếu được bán ở giá 10 hay 20, phương án sử dụng vốn chủ trong trường hợp này đều mang lại kết quả tốt hơn cho doanh nghiệp (EPS của phương án tập trung vào vốn chủ cao hơn). Vì vậy ta nên chọn phương án huy động vốn mới bằng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, Với doanh nghiệp được cho ở trên, Nợ/TTS của doanh nghiệp đang nằm ở mức rất nguy hiểm (80%) gây ra rủi ro khi thanh toán lãi vay.
1. Kiểm soát rủi ro tài chính
- Vốn vay: Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay để mở rộng, họ sẽ phải đối mặt với nghĩa vụ trả lãi và gốc, bất kể tình hình kinh doanh có thuận lợi hay không. Điều này có thể gây áp lực về dòng tiền và tăng rủi ro tài chính.
- Vốn tự có: Dùng vốn tự có giảm được áp lực trả nợ nhưng có thể giới hạn khả năng đầu tư và tăng trưởng, vì doanh nghiệp không thể tiếp cận các khoản tiền lớn một cách nhanh chóng như khi vay.
2. Chi phí sử dụng vốn
- Mỗi nguồn vốn đều có chi phí khác nhau. Ví dụ, vốn vay có chi phí lãi vay, trong khi vốn chủ sở hữu có thể yêu cầu doanh nghiệp chia sẻ lợi nhuận cho các nhà đầu tư (cổ tức). Do đó, việc xác định nguồn vốn tối ưu sẽ giúp giảm chi phí sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lời của dự án mở rộng.
3. Tăng trưởng và khả năng sinh lời
- Vốn vay có thể tạo đòn bẩy tài chính, giúp doanh nghiệp mở rộng nhanh chóng hơn so với việc chỉ dựa vào vốn tự có. Tuy nhiên, điều này chỉ có lợi nếu lợi nhuận từ việc mở rộng kinh doanh cao hơn chi phí lãi vay.
- Ngược lại, việc huy động vốn từ cổ đông có thể giúp giảm rủi ro tài chính nhưng đồng thời có thể làm giảm lợi nhuận của từng cổ phần do chia sẻ lợi nhuận.
4. Kiểm soát và quyền sở hữu
- Nếu doanh nghiệp lựa chọn huy động vốn cổ phần, điều này có thể dẫn đến việc phải chia sẻ quyền kiểm soát với các cổ đông mới. Trong khi đó, vốn vay cho phép doanh nghiệp giữ nguyên quyền sở hữu và kiểm soát, nhưng tăng gánh nặng nợ nần.
5. Linh hoạt trong quản lý tài chính
- Một số doanh nghiệp có thể cần vốn ngắn hạn (ví dụ vay ngắn hạn hoặc vốn tín dụng) để tài trợ cho các nhu cầu tức thời, trong khi các dự án mở rộng lớn hơn có thể cần đến vốn dài hạn. Quyết định nguồn vốn sẽ giúp đảm bảo sự linh hoạt trong quản lý tài chính và tránh tình trạng thiếu hụt tiền mặt trong tương lai.
Dưới đây là 1 ví dụ được thực hiện trên Excel:
Tài sản | 12,000 |
Nợ phải trả | |
Tổng nợ | 9,600 |
Lãi suất | 9% |
Cổ phiếu phổ thông | |
Giá trị | 2,400 |
Giá trị/CP | 10 |
Tỷ suất sinh lời trên tài sản trước lãi vay và thuế | 10% |
Thuế suất | 35% |
2 phương án được đề xuất để tài trợ cho tài sản có giá trị | 25,000 |
Phương án A | |
Nợ/TTS có tỷ lệ như trước đó | |
Lãi suất | 12% |
Phương án B | |
Cổ phiếu phổ thông phát hành | |
Giá | 10 |
Bài giải
Nếu giá cổ phiếu được bán với giá 20 thì sẽ có trường hợp sau:
Với cả 2 giá cổ phiếu được bán ở giá 10 hay 20, phương án sử dụng vốn chủ trong trường hợp này đều mang lại kết quả tốt hơn cho doanh nghiệp (EPS của phương án tập trung vào vốn chủ cao hơn). Vì vậy ta nên chọn phương án huy động vốn mới bằng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, Với doanh nghiệp được cho ở trên, Nợ/TTS của doanh nghiệp đang nằm ở mức rất nguy hiểm (80%) gây ra rủi ro khi thanh toán lãi vay.