Mọi người cho em hỏi phần này với ạ liên quan đến thuế tncn người nước ngoài cá nhân cư trú

Tuấn17

New Member
Hội viên mới
Bạn em là người Hàn Quốc ạ. Tháng 1 năm ngoái (2020) sang Việt Nam bắt đầu chuẩn bị thành lập công ty. Tháng 5 mới bắt đầu thành lập xong và hoạt động. Sau đó tạm dừng vì dịch bệnh. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm ngoái anh ấy hưởng lương bên Hàn và đóng thuế bên Hàn. Nhưng thuế Việt Nam vẫn yêu cầu đóng thuế cá nhân thời gian đó ạ. Dù thời gian đó chưa hưởng lương ạ (tháng 6 năm 2020 bắt đầu lấy lương). Cho em hỏi từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2020 với thuế tncn VN thì nên làm như thế nào thì hợp lý ạ? Em cảm ơn nhiều ạ!
 
Bạn em là người Hàn Quốc ạ. Tháng 1 năm ngoái (2020) sang Việt Nam bắt đầu chuẩn bị thành lập công ty. Tháng 5 mới bắt đầu thành lập xong và hoạt động. Sau đó tạm dừng vì dịch bệnh. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm ngoái anh ấy hưởng lương bên Hàn và đóng thuế bên Hàn. Nhưng thuế Việt Nam vẫn yêu cầu đóng thuế cá nhân thời gian đó ạ. Dù thời gian đó chưa hưởng lương ạ (tháng 6 năm 2020 bắt đầu lấy lương). Cho em hỏi từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2020 với thuế tncn VN thì nên làm như thế nào thì hợp lý ạ? Em cảm ơn nhiều ạ!

Đầu tiên bạn phải xác định bạn của bạn là cá nhân cư trú quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
  • Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
  • Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú
  • Đối với công dân Việt Nam: Nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể:
  • Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi
  • Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Theo quy định trên thì bạn của bạn là cá nhân cư trú

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.
  • Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
  • Cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
  • Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần
Do đó thu nhập của bạn người nước ngoài phải cộng vào thu nhập chịu thuế tại VN

Thủ tục khấu trừ số thuế đã nộp tại Hàn Quốc vào số thuế phải nộp tại Việt Nam

– Tại tiết 2.9, điểm 2, mục II, Phần D, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hướng dẫn:

“2.9. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

2.9.1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế …”;

– Tại điểm e, khoản 2, Điều 26, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN có hướng dẫn:

“e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.

Tóm lại: Căn cứ hướng dẫn trên, bạn của bạn là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước Hàn Quốc thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở HQ. Số thuế TNCN được trừ không vượt quá số thuế TNCN phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước HQ. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước HQ và tổng thu nhập chịu thuế toàn cầu.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top