Ðề: Mẫu hợp đồng xây dựng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Số: 11/HĐ-XL
Về việc thi công xây dựng công trình :
Công trình : Trường mầm non Gio Việt.
Hạng mục : Nhà bếp.
I- CÁC CĂN CỨ ĐỂ KÝ HỢP ĐỒNG:
Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong họat động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng;
Căn cứ Thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 24/8/2010 của UBND xã Gio Việt về việc chỉ định thầu xây lắp công trình: Trường Mầm non Gio Việt ; Hạng mục: nhà bếp.
Hôm nay, ngày 27 tháng 8 năm 2010. Tại Văn phòng UBND xã Gio Việt, chúng tôi gồm các bên dưới đây:
II- CÁC BÊN KÝ HỢP ĐỒNG:
1- Bên Giao thầu: (Gọi tắt là bên A)
- Tên đơn vị : Ban QLDA Chia sẻ xã Gio Việt
- Địa chỉ : Xã Gio Việt, huyện Gio Linh.
- Điện thoại : 0533.824683
- Đại diện là : Ông Lê Khắc Hiếu.
- Chức vụ : Giám đốc
2- Bên nhận thầu: (Gọi tắt là bên B)
- Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Tâm Đạt
- Địa chỉ: Thượng Đồng, Linh Hải, Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Điện thoại: 0533.883.550
- Số tài khoả: 3905 211 605 0004 Phòng giao dịch Nam Đông. Ngân hàng nông nghiệp PTNT huyện Gio Linh.
- Mã số thuế: 3200266355
- Đại diện là : Ông Trần Văn Thịnh
- Chức vụ : Giám đốc
HAI BÊN THOẢ THUẬN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
VỚI NHỮNG ĐIỀU KHOẢN SAU
Điều 1- Luật và ngôn ngữ sử dụng:
- Luật áp dụng: Theo hệ thống Luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng: Tiếng việt
Điều 2- Loại tiền thanh toán:
- Loại tiền dùng để thanh toán: Đồng Việt Nam.
- Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
Điều 3- Khối lượng công việc:
- Bên A giao cho bên B thực hiện thi công công trình xây dựng: Trường Mầm non Gio Việt ; Hạng mục: nhà bếp.
Theo đúng thiết kế được duyệt, được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 4- Giá hợp đồng xây dựng:
Loại hợp đồng: Hợp đồng trọn gói
Giá trị hợp đồng: 123.453.000 đồng
(Bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu, bốn trăm năm mươi ba nghìn đồng chẵn).
Điều 5- Tạm ứng hợp đồng xây dựng:
Sau khi ký hợp đồng và bên nhận thầu đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bên giao thầu sẽ tạm ứng cho bên nhận thầu 1 lần 40% với số tiền là: 49.381.000 đồng (Bốn mươi chín triệu, ba trăm tám mươi mốt nghìn đồng).
Số tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và khi khối lượng đạt 80% giá trị hợp đồng thì phải thu hồi hết số tiền đã tạm ứng.
Điều 6- Thanh toán hợp đồng xây dựng:
- Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có).
- Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Bảng xác nhận giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng.
+ Bảng xác nhận giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có).
+ Hồ sơ hoàn công các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán;
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của Chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị tư vấn thiết kế;
+ Các biểu mẫu thanh toán kèm theo;
- Thời hạn thanh toán: Sau khi bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ sẽ tiến hành thanh toán cho bên nhận thầu không vượt quá 10 ngày làm việc với điều kiện có kế hoạch vốn bố trí cho công trình.
- Thanh toán tiền bị giữ lại:
Bên giao thầu giữ lại 5% giá trị hợp đồng để bảo hành công trình và sẽ được thanh toán ngay sau khi kết thúc bảo hành công trình.
Điều 7- Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
Giá trị hợp đồng được điều chỉnh một trong các trường hợp sau:
- Bổ sung công việc ngoài phạm vi qui định trong hợp đồng đã ký kết;
- Nếu khối lượng công việc phát sinh đã có đơn giá trong hợp đồng thì giá trị phần khối lượng phát sinh được tính theo đơn giá đó;
- Nếu khối lượng công việc phát sinh không có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị phát sinh được tính theo đơn giá tại địa phương, nếu công việc ngoài đơn giá hai bên thống nhất xây dựng mức giá mới và trinh cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng;
- Nếu khối lượng công việc thay đổi (tăng hoặc giảm) so với hợp đồng lớn hơn 20% thì hai bên có thể thoả thuận xác định đơn giá mới trên cơ sở kết quả thẩm định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà nước thay đổi chính sách: Thay đổi tiền lương, thay đổi giá nguyên vật liệu do Nhà nước quản lý giá, thay đổi tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc thay đổi các chế độ, chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp này chỉ được điều chỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 8- Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc:
Tiến độ thi công: ngày
Thời gian bắt đầu: Ngày tháng năm 2010
Thời gian kết thúc: Ngày tháng năm 2010
Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ thi công chi tiết (theo thời gian quy định của hợp đồng) các khối lượng theo hợp đồng trình bên giao thầu.
Điều 9- Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu
- Thực hiện thi công công trình đảm bảo theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt, đúng tiến độ, chất lượng, mỹ thuật, an toàn.
- Có đầy đủ máy móc, thiết bị và huy động kịp thời cho thi công (Theo phương án tổ chức thi công đã đệ trình trong hồ sơ dự thầu).
- Có trách nhiệm quản lý, đảm bảo trật tư, an ninh, bảo hiểm và an toàn lao động trên công trường. Giữ gìn sạch sẽ môi trường xung quanh, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về ô nhiễm môi trường, về trật tự công cộng và giao thông do công tác thi công gây ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Hàng tuần và tháng bên nhận thầu phải gửi cho bên giao thầu báo cáo tình hình thi công.
- Kể từ ngày ký hợp đồng xây dựng, Bên nhận thầu gửi cho bên giao thầu danh sách cán bộ, công nhân và các trang thiết bị thi công tại công trường.
- Ghi nhật ký công trình, đầy đủ và bảo quản theo đúng quy định hiện hành.
- Lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo qui định của Pháp luật.
- Cung cấp danh sách nhà thầu phụ (nếu có).
Điều 10- Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu.
- Giao cho bên nhận thầu: 01 bộ hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và số liệu khảo sát địa chất, địa hình công trình đã được phê duyệt.
- Bàn giao mặt bằng thi công, tim, mốc công trình cho bên nhận thầu kịp thời theo tiến độ thi công đã lập.
- Cử cán bộ có thẩm quyền chuyên trách để phối hợp với bên nhận thầu giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thi công để không ảnh hưởng đến tiến độ chất lượng công trình. Cử cán bộ kỹ thuật đủ trình độ chuyên môn thường xuyên tại hiện trường để giám sát thi công và nghiệm thu các phần việc mà bên nhận thầu đã hoàn thành, xác nhận khối lượng phát sinh ngoài thiết kế và xử lý kỹ thuật (khi cần thiết).
- Trường hợp bên giao thầu có yêu cầu thay đổi thiết kế kỹ thuật thi công cho phù hợp với thực tế thì bên giao thầu phải kịp thời thông báo và cung cấp hồ sơ thiết kế bổ sung hoặc hồ sơ điều chỉnh thiết kế đã được phê duyệt cho bên nhận thầu trước khi thi công.
Điều 11- Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Công tác quản lý chất lượng tuân thủ theo đúng các quy định của Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và theo yêu cầu của bên giao thầu
Điều 12-Nghiệm thu các công việc hoàn thành.
- Sau khi bên nhận thầu hoàn thành bộ phận công việc, từng phần và những công việc cần nghiệm thu trước khi chuyển qua phần công việc khác, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Nội dung những công việc cần nghiệm thu (nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn bộ công việc);
+ Thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, biểu mẫu nghiệm thu ... theo quy định ở các điều thuộc chương V Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và theo yêu cầu khác của Chủ đầu tư;
+ Các công việc cần đo lường để thanh toán và phương pháp đo lường được áp dụng.
Điều 13-Bảo hiểm và bảo hành công trình.
Trong quá trình thực hiện thi công xây dựng công trình, các bên phải mua bảo hiểm theo quy định hiện hành:
- Bên giao thầu mua bảo hiểm công trình.
- Bên nhận thầu phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.
Điều 14-Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thi công công trình. Tuân thủ các quy định Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 15-Điện, nước và an ninh công trường.
Bên nhận thầu có trách nhiệm cung cấp điện, nước và biện pháp an ninh phục vụ cho việc điều hành và thi công công trình; Trả tiền thanh toán các hóa đơn liên quan đến điện, nước và an ninh công trường.
Điều 16-Trách nhiệm đối với các sai sót.
Bên nhận thầu có trách nhiệm hoàn thành các công việc còn dở dang và sửa chữa những sai sót, hư hỏng trong quá trình thi công do mình gây ra trong phạm vi khối lượng công việc theo hợp đồng xây dựng; Chi phí sửa chữa các sai sót đó do bên nhận thầu chịu.
Bên giao thầu có trách nhiệm thông báo những sai sót (nếu có) cho bên nhận thầu khi xảy ra sai sót trước 2 ngày; Đối với những sai sót mà bên nhận thầu gây ra mà không không sửa chữa được thì bên giao thầu sẽ thuê đơn vị khác đảm nhận sửa chữa và kinh phí sửa chữa đó sẽ trừ vào giá trị thanh lý của bên nhận thầu.
Hai bên có trách nhiệm phối hợp để tìm ra nguyên nhân những sai sót xảy ra và kiểm định lại những sai sót sau khi sửa chữa xong; Với những sai sót bên giao thầu yêu cầu phải đưa ra khỏi phạm vi công trường thi công thì bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm đảm nhận.
Điều 17-Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu.
17.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
- Do lỗi của Bên giao thầu hoặc Bên nhận thầu gây ra.
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Mỗi bên đều có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục (Mức đền bù thiệt hại theo các quy định của Pháp luật).
17.2. Chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi bên giao thầu, bên nhận thầu:
- Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng ở mức phải huỷ bỏ hợp đồng đã được các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật có quy định;
- Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia;
- Trước khi chấm dứt hợp đồng xây dựng, các bên phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia;
- Khi hợp đồng bị chấm dứt, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền có liên quan.
Điều 18-Rủi ro và trách nhiệm của các bên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng nếu có rủi ro xảy ra thì nên nào để xảy ra rủi ro thì phải bồi thường đối với những thiệt hại đó cho bên bị thiệt hại;
Bên để xảy ra phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc xảy ra rủi ro đó và chịu trách nhiệm giải quyết rủi ro đó.
Điều 19-Bất khả kháng.
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất, hoả hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh ... và các thảm hoạ khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam...
Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
+ Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra.
+ Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 7 ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của mình.
Điều 20-Thưởng phạt vi phạm hợp đồng.
- Bên nhận thầu vi phạm về chất lượng hoặc không hoàn thành đủ số lượng sản phẩm thì bên nhận thầu phải làm lại cho đủ và đúng chất lượng.
- Bên nhận thầu vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng mà không do sự kiện bất khả kháng hoặc không do lỗi của Bên giao thầu gây ra, Bên nhận thầu sẽ chịu với mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm.
- Thưởng hợp đồng với mức không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi (được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng).
Điều 21- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng:
- Trong trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên nỗ lực tối đa chủ động bàn bạc để tháo gỡ và thương lượng giải quyết.
- Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải, trọng tài hoặc đưa ra Toà án Kinh tế tỉnh Quảng Trị phân xử theo Pháp luật hiện hành. Quyết định cuối của Toà án là cuối cùng và bắt buộc đối với các bên.
- Trong thời gian chờ đợi phân xử của Toà án bên nhận thầu vẫn phải chịu trách nhiệm thi công công trình theo đúng tiến độ, không vì lý do tranh chấp mà trì trệ công việc đối với công trình hay ngừng thi công công trình.
Điều 22- Quyết toán hợp đồng xây dựng:
- Công tác thanh quyết toán theo các quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Thời gian giao nộp hồ sơ quyết toán không quá 30 ngày; Hồ sơ quyết toán do bên nhận thầu lập phù hợp với loại hợp đồng theo quy định của dự án bao gồm các nội dung sau:
+ Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành;
+ Biên bản xác nhận khối lượng công việc phát sinh (nếu có);
+ Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
+ Bản xác nhận giá trị quyết toán hợp đồng đã được các bên xác nhận;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 23- Thanh lý hợp đồng xây dựng:
Ngay sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên tham gia tiến hành thanh lý và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng cũng như mọi nghĩa vụ có liên quan khác.
Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Điều 24- Hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hợp đồng làm thành 10 bản bằng tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau; Bên giao thầu giữ 06 bản, Bên nhận thầu giữ 04 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO THẦU ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN THẦU
GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
Lê Khắc Hiếu Trần Văn Thịnh
---------- Post added at 05:00 PM ---------- Previous post was at 04:57 PM ----------
Trong hơpự đồng tốt nhất các bạn nên lược bỏ bớt các điều khoản rườm rà ko cần thiết như bão lãnh hợp đồng trong hợp đồng này chẳng hạn ! Các hđ có giá trị nhỏ như thế này mà làm bảo lãnh thì Ngân hàng người ta cười cho đấy !