LT - Kiểm toán tiền 2

Đan Thy

Member
Hội viên mới
III- KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ.
1.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ.

Đối với doanh nghiệp nhỏ, kiểm toán viên thường soạn bảng tường thuật, còn với doanh nghiệp lớn, họ thường sử dụng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ hiện hành. Để thiết lập, kiểm toán viên thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ.
1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Giả sử rằng doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, ta có thể áp dụng các thử nghiệm kiểm soát thông dụng là :
- Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến sổ cái .
- So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ sổ quỹ (báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền gửi vào ngân hàng và với tài khoản nợ phải thu.
- Chọn mẫu để so sánh giữa khoản chi đã ghi trong nhật ký chi tiền với tài khoản phải trả, và với các chứng từ có liên quan.
1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
Sau khi đã thực hiện các thủ tục trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu. Công việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.
2. Thử nghiệm cơ bản.
Thế nhưng để đơn giản, chúng tôi giả định rằng kiểm soát nội bộ về tiền là hữu hiệu, do vậy thủ tục khám phá gian lận sẽ không được nhấn mạnh. Lúc này các thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành như sau : 2.1 Thực hiện thủ tục phân tích Trong kiểm toán tiền thủ tục phân tích ít được sử dụng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích có thể vẫn hữu ích. Ví dụ như có thể sử dụng tỷ lệ giữa số dư tài khoản tiền với các tài sản lưu động. 2.2- Thử nghiệm chi tiết :
a-Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền, và đối chiếu với số dư trên sổ cái.

Trước khi thực hiện các thử nghiệm khác, kiểm toán viên yêu cầu cung cấp hay tự lập một bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển theo từng loại : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý của từng chi nhánh, bao gồm số dư đầu kỳ (hoặc số dư kiểm toán kỳ trước) và số dư cuối kỳ theo Sổ cái (chưa kiểm toán). Mục đích của thủ tục này là giúp kiểm toán viên kiểm tra sự thống nhất giữa số liệu tổng hợp của khoản mục trên báo cáo tài chính với số liệu chi tiết của các tài khoản cấu thành.
b-Gửi thư xin xác nhận mọi số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
Thư xác nhận do kiểm toán viên soạn thảo nhưng phải có chữ ký của đơn vị. Thư trả lời của ngân hàng phải gửi trực tiếp cho kiểm toán viên và một bản sao cho khách hàng. Để đảm bảo tính thích hợp của bằng chứng, kiểm toán viên phải trực tiếp gửi thư và yêu cầu thư phúc đáp gửi về văn phòng của công ty kiểm toán. Sau khi nhận được thư xác nhận của ngân hàng, kiểm toán viên cần lần theo số dư của tài khoản này lên số dư trên bảng cân đối kế toán, nếu có chênh lệch cần làm rõ nguyên nhân.
c-Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ.
Ở một số đơn vị, tiền mặt tồn quỹ có thể là một khoản mục không trọng yếu, thế nhưng kiểm toán viên vẫn cần phải xem xét việc kiểm kê quỹ tiền mặt, vì đây là khoản là có rất nhiều khả năng gian lận. Khi kết thúc, thủ quỹ sẽ ký vào biên bản kiểm kê để xác nhận số thực tế. Kiểm toán viên cần giữ biên bản, hoặc bản sao biên bản kiểm kê. Số liệu từ các biên bản đó được dùng để đối chiếu với chi tiết và tổng hợp của tài khoản Tiền mặt.
d-Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu chi tiền.
• Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền mặt. Kiểm toán viên cần xem xét thời điểm phát sinh của các chứng từ thu chi được ghi nhận vào sổ kế toán vào những ngày trước và sau khi kết thúc niên độ, để xác định xem mọi khoản thu chi có được ghi nhận đúng niên độ hay không ?
• Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền gởi ngân hàng. Để kiểm tra, kiểm toán viên thường yêu cầu khách hàng trực tiếp cung cấp sổ phụ trong khoảng thời gian một tuần trươc và sau khi kết thúc niên độ. Nhờ sổ phụ, kiểm toán viên sẽ đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ phụ của ngân hàng, và phát hiện chênh lệch. Sau đó, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để xác định đúng đắn số thực.
• Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền đang chuyển. Để kiểm tra, cần lập bảng tổng hợp các séc đã chi, hoặc đã nộp nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng (hay kho bạc) và những séc chưa nộp tại thời điểm khóa sổ. Xem xét các bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ phụ của ngân hàng (hay kho bạc) và các chứng từ có liên quan để xác nhận các khoản tiền đang chuyển được ghi chép đúng niên độ.
e-Kiểm tra các nghiệp vụ thu, chi bất thường.
Kiểm toán viên chọn ra một số nghiệp vụ lớn, bất thường và kiểm tra chúng để xem các nghiệp vụ này có được cho phép, và được ghi chép đúng hay không ? Xem chúng có cần được công bo trên thuyết minh báo cáo tài chính hay không (ví dụ như đối với các nghiệp vụ liên quan đến các bên hữu quan) ?
f-Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt nam, hoặc đồng tiền được chọn để hạch toán.
Kiểm toán viên cần kiểm tra việc chọn tỷ giá, việc điều chỉnh theo tỷ giá này và phản ánh sai biệt vào khoản chênh lệch tỷ giá.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top