Ðề: Re: LÃI VAY CÓ ĐƯỢC XUẤT HÓA ĐƠN
Hóa đơn sử dụng đối với hàng hóa, dịch vụ.
Lãi tiền vay không phải là dịch vụ cho nên không cần lập hóa đơn.
Hợp đồng và các chứng từ thu chi là đủ để chứng minh chi phí, thu nhập của 2 bên.
trước hết bác mượn tên người xem lại cho em nhé: lãi vay đúng là ko phải dịch vụ mà "cho vay" mới là dịch vụ và phần lãi vay chính là giá cả là giá phí
thứ 2, bên cho vay phải xuất hóa đơn nhé, trích dẫn công văn:
ỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 153 /CT-TTHT Tân An, ngày 09 tháng 2 năm 2011
V/v Xuất hóa đơn
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đồng Tâm
Mã số thuế: 1100548578
Địa chỉ: Số 07, Khu Phố 6, Thị Trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Trả lời văn bản số 05/2011/CV-KT/CPĐT ngày 15/01/2011 về việc hướng dẫn về hóa đơn GTGT, Cục thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ tại mục IV phần B đã nêu:
“2.1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT; bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT, hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT.”.
Đồng thời tại điểm 8, mục II, Phần A đã quy định đối tượng không chịu thuế:
“8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.
...
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ điểm b điều 14 Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ đã quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá”.
Theo hướng dẫn trên thì:
1.Đối với thu lãi cho vay: Nếu Công ty có tiền nhàn rỗi cho Công ty khác vay thì khi thu lãi cho vay Công ty phải viết hóa đơn giá trị gia tăng. Trên hoá đơn ghi rõ là thu lãi tiền vay dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch chéo (lãi vay không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT).
2.Đối với chuyển nhượng cổ phần trong Công ty con:
Khi Công ty phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn cổ phần mà Công ty đã đầu tư vào Công ty con thì công ty phải xuất hóa đơn GTGT, hóa đơn ghi rõ thu tiền chuyển nhượng vốn phần thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo, các chỉ tiêu khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Tuy nhiên Công ty cần lưu ý: Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hoạt động chịu thuế GTGT được khấu trừ và của hoạt động không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ, trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ phục vụ cho quản lý chung được phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số không chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa. dịch vụ bán ra.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.