IAS33 - Earning per Share

Kuki

Member
Hội viên mới
Để giúp cho công cuộc thảo luận dễ dàng hơn, em mở Topic này để anh em tham khảo chuẩn mực EPS của bọn Tây luôn .
Mời các bác toét con mắt nha .
IAS 33: Earning per Share
This IAS contains amendments resulting from the adoption of Commission Regulations (EC) No. 2236/2004 of 29 December 2004.
Objective
1. The objective of this Standard is to prescribe principles for the determination and presentation of earnings per share, so as to improve performance comparisons between different entities in the same reporting period and between different reporting periods for the same entity. Even though earnings per share data have limitations because of the different accounting policies that may be used for determining ‘earnings’, a consistently determined denominator enhances financial reporting. The focus of this Standard is on the denominator of the earnings per share calculation.
Scope
2. This Standard shall be applied by entities whose ordinary shares or potential ordinary shares are publicly traded and by entities that are in the process of issuing ordinary shares or potential ordinary shares in public markets.
3. An entity that discloses earnings per share shall calculate and disclose earnings per share in accordance with this Standard.
4. When an entity presents both consolidated financial statements and separate financial statements prepared in accordance with IAS 27 Consolidated and Separate Financial Statements, the disclosures required by this Standard need be presented only on the basis of the consolidated information. An entity that chooses to disclose earnings per share based on its separate financial statements shall present such earnings per share information only on the face of its separate income statement. An entity shall not present such earnings per share information in the consolidated financial statements.
 

Đính kèm

  • IAS 33 - Earning per Share .doc
    94.5 KB · Lượt xem: 263
Ðề: IAS33 - Earning per Share

Các bác dễ dàng nhận thấy IAS có thêm phần này so với VAS ở phần mục đích
Even though earnings per share data have limitations because of the different accounting policies that may be used for determining ‘earnings’, a consistently determined denominator enhances financial reporting. The focus of this Standard is on the denominator of the earnings per share calculation.

Mặc dù vậy, ngày tính lãi trên cổ phiếu có nhiều hạn chế xuất phát từ các chính sách kế toán khác nhau mà có thể được sử dụng để xác định "lãi" , một mẫu số được xác định nhất quán đề cao giá trị báo cáo tài chính . Trọng tâm của chuẩn mực này dựa trên mẫu chung cho việc tính toán lãi trên cổ phiếu .

Em dịch bậy như vậy mặc dù chả hiểu tại sao nó có mà VAS lại bỏ :happy3:
 
Ðề: IAS33 - Earning per Share

Em mạn phép tạm dịch lại đoạn mà bác Kuki dịch (có một vài từ chắc bác hoa mắt nên nhìn nhầm, vì bác post nhiều bài về đêm quá mà!).
Even though earnings per share data have limitations because of the different accounting policies that may be used for determining ‘earnings’, a consistently determined denominator enhances financial reporting. The focus of this Standard is on the denominator of the earnings per share calculation.
Mặc dù dữ liệu thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) có các hạn chế do việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau trong việc xác định "thu nhập", một sự nhất quán trong việc xác định mẫu số sẽ tăng tác dụng của việc trình bày báo cáo tài chính. Trọng tâm của chuẩn mực này là mẫu số trong công thức tính EPS.
Còn việc VAS không có đoạn này thì theo em chắc là: đoạn này là đoạn giải thích, các bác soạn chuẩn mực VN cho rằng kế toán VN quá giỏi rồi, cần gì cái giải thích thêm đó!!! (em đoán mò vậy thôi).
 
Sửa lần cuối:
Ðề: IAS33 - Earning per Share

Em mạn phép tạm dịch lại đoạn mà bác Kuki dịch (có một vài từ chắc bác hoa mắt nên nhìn nhầm, vì bác post nhiều bài về đêm quá mà!).

Mặc dù dữ liệu thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) có các hạn chế do việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau trong việc xác định "thu nhập", một sự nhất quán trong việc xác định mẫu số sẽ tăng tác dụng của việc trình bày báo cáo tài chính. Trọng tâm của chuẩn mực này là mẫu số trong công thức tính EPS.
Còn việc VAS không có đoạn này thì theo em chắc là: đoạn này là đoạn giải thích, các bác soạn chuẩn mực VN cho rằng kế toán VN quá giỏi rồi, cần gì cái giải thích thêm đó!!! (em đoán mò vậy thôi).
Cám ơn bác hientn thật to : nhầm DATA & DATE nên lúc dịch em cứ nghĩ ông soạn IAS bị tẩu .
Hóa ra người tẩu chính là mình . Vụ lược bỏ này chắc chưa phải là duy nhất, phải chờ xem đã .:ibbanana:
 
Ðề: IAS33 - Earning per Share

... . Vụ lược bỏ này chắc chưa phải là duy nhất, phải chờ xem đã .:ibbanana:
Vừa nói xong thì thấy đoạn 3 cũng bị bỏ luôn. Em nghĩ rằng đoạn 3 ý muốn nói đến việc : DN có áp dụng thì phải tuân thủ đầy đủ, không chơi nửa vời .
Xem xét đoạn 3 của VAS và đoạn 4 của IAS, em nhận thấy :
1. "need be" được đồng nghĩa " chỉ phải "
2. "chooses to disclose" không được nhắc đến
Không biết khác biệt là gì nhỉ ???
03. Trường hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn mực này trên báo cáo tài chính hợp nhất.

Trường hợp doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của mình.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top