Ðề: Hỏi về cách tính thuế TNDN tạm tính!
Về mẫu biểu hồ sơ kê khai tạm tính thuế TNDN theo quý :
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề. Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai, thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Các đối tượng sau đây không sử dụng tờ khai thuế TNDN quý theo mẫu 01B/TNDN để kê khai nộp thuế TNDN theo quý :
- Người nộp thuế mới thành lập , không có tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước .
- Người nộp thuế năm trước lập tờ khai quyết toán thuế TNDN kê khai không phát sinh thu nhập chịu thuế (lỗ) hoặc đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra xác định không phát sinh thu nhập chịu thuế .
1/ Cách lập tờ khai thuế TNDN quý theo mẫu số 01A/TNDN ( áp dụng đối với người nộp thuế kê khai thuế TNDN theo thu nhập chịu thuế thực tế phát sinh) :
- Chỉ tiêu [01] - Ghi rõ kỳ tính thuế trong năm
- Chỉ tiêu [02] đến chỉ tiêu [09] - các chỉ tiêu định danh : Ghi chính xác tên, mã số thuế , địa chỉ văn phòng trụ sở, số điện thoại, số fax, địa chỉ email của người nộp thuế như đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.
- Chỉ tiêu [10] - Doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ : là tổng doanh thu thực tế phát sinh chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra 3 tháng trong kỳ tính thuế, bao gồm: doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác ghi nhận trên sổ sách kế toán của người nộp thuế
- Chỉ tiêu [11] - Chi phí thực tế phát sinh : là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế. Chỉ tiêu này bao gồm: Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác ghi nhận trên sổ sách kế toán của người nộp thuế
- Chỉ tiêu [12] - Lợi nhuận thực tế phát sinh trong kỳ :
[12] = [10] – [11] .
- Chỉ tiêu [13] : Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế, chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi nhuận phát sinh của người nộp thuế , ví dụ như: chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định, Chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định, chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí, chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế TNDN ...
- Chỉ tiêu [14] : Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế phản ánh tổng số tiền của tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến giảm lợi nhuận phát sinh trong kỳ tính thuế như: lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN, giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế quý trước, chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng ...
- Chỉ tiêu [15] : Số lỗ được chuyển vào kỳ này theo quy định của Luật Thuế TNDN, bao gồm số lỗ của các năm trước đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào năm nay và số lỗ của các quý trước trong năm
- Chỉ tiêu [16] : Thu nhập chịu thuế
[16] = [12] + [13] - [14] – [15]
- Chỉ tiêu [17] : thuế suất phổ thông 25%
- Chỉ tiêu [18] : .
- Chỉ tiêu [19]: Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
[19] = [16] x [17] - [18]