Ðề: Hồ sơ NK chuyển về sau thông quan
Theo Điều 32 Luật HQ sửa đổi, bổ sung và TT114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 :
KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành HQ thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai HQ đối với hàng hóa XK, NK đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai HQ làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ và xử lý vi phạm (nếu có).
· KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan HQ nhằm:
- Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ửy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp XK, NK đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan HQ đối với hàng hóa XK, NK đã được thông quan;
- Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục HQ đối với hàng hóa XK, NK.
Nguyên tắc KTSTQ:
Hồ sơ HQ của hàng hoá XK, NK đã thông quan đều được kiểm tra sau thông quan theo nguyên tắc kiểm tra HQ được quy định tại khoản 1a Điều 15 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan và được tiến hành theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin; bảo đảm khách quan, chính xác, không gây cản trở đến hoạt động SX, KD bình thường của đơn vị được kiểm tra.
Khoản 1a Điều 15 Luật HQ sửa đổi, bổ sung (thông qua ngày 14/6/2005) : Kiểm tra HQ được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật HQ để đảm bảo quản lý nhà nước về HQ và không gây khó khăn cho hoạt động XK, NK.
Các trường hợp phải KTSTQ:
1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật HQ dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan HQ.
2. Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật HQ của người khai HQ đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1.
Dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan:
1. Chứng từ thuộc hồ sơ HQ không hợp pháp, hợp lệ:
theo quy định về hình thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian (như không khớp, không đúng, không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ trong trong hồ sơ HQ liên quan đến các thông tin về tên hàng; số lượng; trọng lượng; dung tích, thể tích; nhãn hiệu; mã số, thuế suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng; quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa), hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng từ.
2. Giá tính thuế NK hàng hóa bất hợp lý:
- Chênh lệch thấp hơn nhiều, hoặc cao hơn nhiều so với : Giá bán của hàng hóa đó trên thị trường trong nước sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp lý; Giá tính thuế NK của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự do các đơn vị khác NK tại cùng thời điểm, cùng thị trường, cùng phương thức giao hàng;
- Khai không đúng các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra khỏi trị giá giao dịch, mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán. Phương thức và thời gian thanh toán thực tế không đúng với khai hải quan;
- Bất hợp lý trong việc khai phương thức vận tải, phương tiện vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định trị giá hải quan.
3. Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế, gian lận thương mại như: sử dụng không đúng mục đích, gian lận định mức tiêu hao nguyên liệu, phụ liệu đối với hàng gia công, hàng nhập khẩu SX hàng XK; gian lận để được hưởng chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ; nhập khẩu hàng hoá vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ và vi phạm quy định về xuất xứ hàng hoá.
4. Hàng hoá XK, NK theo quản lý chuyên ngành nhưng giấy phép không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để XK, NK. Chứng thư giám định, phân tích, phân loại hàng hóa XK, NK không đúng với thực tế của hàng hoá .