Thưa tiên sinh, báo cáo tiên sinh là tiên sinh sai lầm cơ bản về bản chất của thuế nhà thầu.
Thứ nhất phải hiểu :[FONT="]Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật về thuế hiện hành, bao gồm:
[/FONT][FONT="]1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;[/FONT]
[FONT="]2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB;[/FONT]
[FONT="]3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tại Việt nam, thu nhập phát sinh tại Việt Nam;[/FONT]
[FONT="]4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: áp dụng đối với hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu;[/FONT]
[FONT="]5. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: áp dụng đối với thu nhập chịu thuế của các cá nhân làm việc cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập;[/FONT]
[FONT="]6. Các loại thuế, phí và lệ phí khác.[/FONT]
Tuy nhiên tại thông tư 05 thì chỉ hướng dẫn 2 loại, đó là thuế GTGT và thuế TNDN, và dân ta quen gọi là thuế Nhà thầu. Chính vì vậy, thuế Nhà thầu được hiểu đây là thuế GTGT và thuế TNDN của các nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam.
Và tiên sinh phải hiểu một điều nữa là, bên Việt Nam chỉ là người làm hộ cho thằng nước ngoài, và Nhà nước ta có trả phí cho phần thu hộ Nhà nước đó.
Tiếp đến, tiên sinh bảo có định khoản Nợ 133/Có 333 trong trường hợp thuế nhà thầu này thì tiên sinh sai hoàn toàn, bởi Có 333 ở đây là thuế của đơn vị tiên sinh phải nộp, còn thuế nhà thầu là khoản tiên sinh phải nộp hộ. Đến khi tiên sinh quyết toán với A của mình thì tiên sinh mới dùng Có 333.
Tiếp nữa tiên sinh bảo bút toán Nợ 133/Có 331 của Gã sẹo là sai, thế tiên sinh hạch toán như thế nào nào để Gã sẹo chỉ nốt cái sai của tiên sinh.
Hehehehehe, kính cẩn rửa tai nghe phúc đáp của tiên sinh.