Ðề: hạch toán tạm ứng cá nhân
Có bạn nào hiểu thực sự về cách hạch toán tạm ứng cho cá nhân khi đi mua hàng hay không? Theo lý thuyết thì khi cá nhân đó mua hàng cho Đơn vị, mang theo hóa đơn chứng từ về, kế toán sẽ tiến hành căn cứ đề nghị thanh toán để tiến hành lập giấy thanh toán tiền tạm ứng cá nhân. Ôi, quy trình và hạch toán nghe có vẻ rất ổn, thế nhưng đa phần các doanh nghiệp lại không sử dụng TK 141 trong nghiệp vụ bên trên
Bạn nói đúng đó. Thực tế hiện nay tồn tại 02 cách hạch toán tài khoản 141:
1. Một số đơn vị muốn đơn giản hóa các nghiệp vụ hạch toán, cả về thủ tục cũng như cách thức hạch toán. Khi tạm ứng họ ghi: Nợ TK 141/ Có TK 1111, Khi làm thủ tục thanh toán họ làm 02 động tác: thu hết tạm ứng: Nợ TK 1111/có TK 141: đúng bằng số tiện tạm ứng. và đồng thời: Nợ TK 152, 153,....627,...641,...642 (phân bổ trực tiếp cho những đối tượng tập hợp)/ Có TK 1111- số tiền thực tế được quyết toán tạm ứng.
2. Làm theo như qui trình bạn nêu: Nợ TK 141/có TK111. Khi về làm thủ tục thanh toán hoàn tạm ứng - mẫu biểu: giấy thanh toán tiền tạm ứng-mẫu số 04-TT. Trong mẫu biểu này có 03 phần: phần 1 số tiền tạm ứng, phần 02 số tiền đã chi và phần 3 chênh lệch:
Trước hết làm thủ tục thu hoàn ứng: Nợ TK liên quan (152, 153,...642)/Có TK 141: Số tiền được duyệt quyết toán tạm ứng.
+ Nếu số tiền đã chi< số tiền tạm ứng.....> ta thu tiền thừa tạm ứng: Nợ TK 1111/ Có TK 141:số chênh lệch thừa.
+ Nếu số tạm ứng= số tiền đã chi: phản ánh ở nghiệp vụ thu hoàn ứng rồi.
+ Nếu số tiền đã chi > số tiền tạm ứng...> chi tiền ra tiếp: Nợ TK liên quan (152, 153,.....642)/ Có TK 1111: Số tiền chênh lệch thiếu
Ta có thể thấy, ở trường hợp 1 phản ánh không đúng theo qui định, ta thấy rõ nhất là trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ thuần: dòng tiền thu vào và chi ra phản ánh không đúng bản chất.