Ðề: Em không hiểu rõ phần này
Thứ nhất nhận tiền tạm ứng đi công tác hoặc mua hàng thì
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
thứ 2 thanh toán tạm ứng(có Hđ chứng từ)
N 152, 153, 156, 641, 642
C 141
-thừa tiền trả lại
Nợ TK 111. 112
Có TK 141
-Thừa tiền trừ vào lương
Nợ TK 334
Có TK 141
-thiếu tiền
N 141
C 111, 112
Còn TK 334 là phản ánh số tiền phải trả cho NLĐ
+Tính lương
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
+Trả lương (sau khi trừ các khoản tạm ứng)
Nợ Tk 334
Có TK 111. 112
Không hiểu bạn hiêp_si_mu đã làm kế toán bao giờ chưa? hay đã làm kế toán thanh toán bao giờ chưa nhỉ? bạn đừng tự ái nhé. Và câu hỏi bạn cũng chưa hiểu hết:
Khi cá nhân tạm ứng hoàn thành xong công việc được giao (đi công tác xử lý việc gì đó, mua bán hàng, tìm đối tác, ....) khi về thanh toán.
xem biểu mẫu: giấy thanh toán tiền tạm ứng- mẫu biểu:04-TT
Trong đó, xảy ra các trường hợp:
Số tiền tạm ứng lớn hơn số tiền được thanh toán (ở bài này là tiền ứng mua nguyên vật liệu- và cá nhân đã nộp số tiền thừa):
1. Thu hoàn ứng: Nợ TK 152/ có TK 141: 13.000
2. Cá nhân nộp tiền thừa: Nợ TK 111/ Có TK 141: 2.000
Trường hợp số tiền thanh toán đúng bằng số tiền đã tạm ứng: Nợ TK 152 (chẳng hạn)/ Có TK 141: số tiền đã tạm ứng
Trường hợp số tiền thanh toán lớn hơn số tiền tạm ứng (cái này bạn sai):
1. Thu hoàn ứng.... Nợ TK 152/ Có TK 141
2. Nợ TK 152/ Có TK 1111 .....> lúc này còn tạm ứng gì nữa?
Trong kế toán người ta thường dùng: tạm ứng lưong kỳ 1, ky2, ...kỳ 3 , hết tháng hoặc đến đầu tháng sau mới thanh toán tiền lưong. Các doanh nghiệp lớn, người ta ứng lưong cho CBCNV làm thành 02 kỳ). thanh toán lương sau khi đã được duyệt quyết toán - đối với BP Sx (sản phẩm, định mức, chẩm điểm...), duyệt thanh toan- bảng thanh toán lưong của bộ phận hành chính