Ðề: Định Khoản Thuế NK & Thuế GTGT hàng NK bị truy thu và nộp phạt
Hoạch toán các khoản truy thu này theo hướng dẫn sau: nếu thuế đã phán số tiền thuế phái nộp và truy thu thêm các khoản này
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Công văn Số: 13521/CT-TTHT
V/v Hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
Công văn Số: 13521/CT-TTHT: TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
V/v Hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế
Kính gởi : Công ty TNHH Quốc Hùng (0301854855)
Địa chỉ : 86/56 Phổ Quang, P.2 - Q. Tân Bình, TP. HCM
Trả lời văn bản số 15-02/QH-CV/2007 ngày 30/11/2007 của Công Ty TNHH Quốc Hùng về việc hạch toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán; Cục thuế TP có ý kiến trả lời như sau :
- Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính
1.- Hạch toán số thuế phải truy thu thêm :
Trường hợp năm 2007, Công Ty được Chi Cục thuế Quận Tân Bình kiểm tra quyết toán thuế các niên độ từ năm 2002 đến năm 2005, phải truy thu nộp thêm số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thì tại thời điểm nhận được Quyết định xử lý truy thu, Công Ty hạch toán :
- Thuế GTGT truy thu thêm :
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Thuế TNDN truy thu thêm :
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Khi nộp thuế: Nợ 3331, 3334/Có 111,112
- Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm :
+ Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
+ Trường hợp do công ty phải trả
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
2.- Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ:
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2002 đến năm 2005, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau :
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Các trường hợp điều chỉnh nêu trên, Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.
Cục Thuế TP trả lời Công Ty để biết và thực hiện, nếu còn nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công Ty liên hệ Cục Thuế TP - Phòng Tuyên Truyền - Hỗ trợ để được hướng dẫn thêm.
Tiền phạt thì hạch toán: - Nợ 811/Có 3339
Khi nộp tiền thì hạch toán: - Nợ 3339/Có 111,112
KT/CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Tấn
Nợ 4211/Có 3334 : Số thuế bị truy thu ( Hoặc hạch toán Nợ 811/Có 3334 : số thuế bị truy thu, khi nộp Nợ 3334/Có 111,112. Cuối năm loại khoản này ra khỏi chi phí hợp lý trên tờ khai QThuế TNDN, chỉ tiêu B4...=> hạch toán thẳng qua 421 luôn đỡ mất công nhớ để loại.)
Khi nộp thuế bị truy thu : Nợ 3334/Có 111 , 112
Các khoản phạt VPHC về Thuế : Nợ 811/Có 111,112( cuối năm loại khoản này ra khỏi chi phí hợp lý Thuế)
Thứ nhất việc hoạch toán vào TK 811:
Nếu hoạch toán xem đó là một khoản chi phí 811 phải trả: Đây là một khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi nhưng đối với thuế thì khoản này không được chấp nhận
- Thuế TNDN truy thu thêm :
-Tiền phạt: Chi phí Thuế TNDN truy thu thêm
Nợ 811/ có 3334
Nộp phạt: Chi tiền nộp Thuế TNDN truy thu thêm
Nợ 3334/ có 1111,112
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
= > Với cách này chỉ cần mởi chi tiết cho 811 ( 8111 chi phí hợp lý , 8112 chi phí không hợp lý) => như vậy sẽ tiện cho việc phần biệt chi phí không bị lẫn lộn, và tổng hợp, cách làm này nó đúng với chuẩn mực kế toán vì đó là một khoản chi phí phát sinh khi lên bẳng cân đối kế toán thì số liệu của 421= chỉ tiêu : 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mã số : 420 trên bảng cân đối kế toán năm (CĐKT) sẽ khớp với tời phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm: 03-1A_TNDN KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD của báo cáo tài chính năm = chỉ tiêu [19] Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19]=[15]+[18])
= > như vậy làm theo cách này thì Số liệu trên BCĐKT và BCKQHĐSX kinh doanh năm sẽ khớp nhau về số liệu
Các căn cứ:
THÔNG TƯ Số: 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Tham khảo thêm: còn đây là hướng dẫn của cơ quan thuế cho doanh nghiệp thi hành
- Thuế TNDN truy thu thêm :
Nợ 4211/Có 3334
Khi nộp tiền thì hạch toán:
- Nợ 3334/Có 111,112
=> hệ quả là khi lên bảng cân đối kế toán thì số liệu của 421= chỉ tiêu : 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mã số : 420 trên bảng cân đối kế toán năm (CĐKT) sẽ không khớp với tời phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm: 03-1A_TNDN KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD của báo cáo tài chính năm = chỉ tiêu [19] Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19]=[15]+[18])
=> Nếu người ngoài xem vào sẽ không hiểu được tại sao lại có sự chênh lệch = khoản tiền truy thu thuế : Nợ 4211/Có 3334
= > do đó khi lên bản thuyết minh báo cáo tài chính thì khoản phạt này phải được ghi nhận để người ngoài đọc mới hiểu tại sao lại có sự chênh lệch về số liệu của báo cáo tài chính, nếu thuyết minh báo cáo tài chính cũng ko ghi để giải thích chỉ tiêu này thì với hạng ấu trĩ non nghề xem xong báo cáo tài chính năm đó sẽ phán ngay kế toán công ty đó làm dỡ ẹc làm sai tào lao vì họ thấy sự chênh lệch = khoản phạt Nợ 4211/Có 3334 giữa
khi lên bảng cân đối kế toán thì số liệu của 421= chỉ tiêu : 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mã số : 420 trên bảng cân đối kế toán năm (CĐKT) sẽ không khớp với tời phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm: 03-1A_TNDN KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD của báo cáo tài chính năm = chỉ tiêu [19] Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19]=[15]+[18])
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Công văn Số: 13521/CT-TTHT
V/v Hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
Công văn Số: 13521/CT-TTHT: TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
V/v Hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế
Kính gởi : Công ty TNHH Quốc Hùng (0301854855)
Địa chỉ : 86/56 Phổ Quang, P.2 - Q. Tân Bình, TP. HCM
Trả lời văn bản số 15-02/QH-CV/2007 ngày 30/11/2007 của Công Ty TNHH Quốc Hùng về việc hạch toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán; Cục thuế TP có ý kiến trả lời như sau :
- Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính
1.- Hạch toán số thuế phải truy thu thêm :
Trường hợp năm 2007, Công Ty được Chi Cục thuế Quận Tân Bình kiểm tra quyết toán thuế các niên độ từ năm 2002 đến năm 2005, phải truy thu nộp thêm số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thì tại thời điểm nhận được Quyết định xử lý truy thu, Công Ty hạch toán :
- Thuế GTGT truy thu thêm :
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Thuế TNDN truy thu thêm :
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Khi nộp thuế: Nợ 3331, 3334/Có 111,112
- Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm :
+ Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
+ Trường hợp do công ty phải trả
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
2.- Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ:
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2002 đến năm 2005, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau :
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Các trường hợp điều chỉnh nêu trên, Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.
Cục Thuế TP trả lời Công Ty để biết và thực hiện, nếu còn nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công Ty liên hệ Cục Thuế TP - Phòng Tuyên Truyền - Hỗ trợ để được hướng dẫn thêm.
KT/CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Tấn
= > Do đó đưa vào 811 thì sau này ko cần phải thuyết mình số liệu chênh lệch và các số liệu sẽ đúng khớp nhau của Báo cáo tài chính
= > nếu đưa vào 4211 thì khi làm thuyết minh báo cáo tài chính phải ghi rõ khoản phạt hoặc truy thu này để giải thích bổ sung
Khi đi làm thì tùy cơ ứng biến cho phù hợp mỗi cách chọn cho ra một hệ quả