Tại công ty TNHH ABC chuyên kinh doanh thương mại nội địa có các thông tin:
NV1. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế 100.000, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền. Số hàng được chuyển thẳng cho cơ sở đại lý K, giá bán chưa thuế 140.000, thuế GTGT 10%. Hoa hồng đại lý 4% trên giá bán chưa thuế, thuế GTGT của hoa hồng đại lý 10%.
NV2. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế 85.000, thuế GTGT10%, DN chuyển khoản trả ngay sau khi trừ đi 1% chiết khấu thanh toán được hưởng do trả tiền sớm.
NV3. Khách hàng thanh toán tiền hàng kỳ trước của lô hàng có giá bán chưa thuế 100.000 thuế GTGT10%, DN đã nhận được báo có.
NV4. Cơ sở đại lý K thông báo đã bán được ½ lô hàng và chuyển khoản thanh toán cho DN sau khi trừ đi hoa hồng được hưởng.
NV5. Bán trả góp một lô hàng, tổng giá thanh toán 220.000, khách hàng trả ngay bằng tiền mặt 100.000, số còn lại trả dần trong 6 tháng. Giá xuất kho của lô hàng 180.000, giá bán chưa thuế 195.000, thuế GTGT 10%.
NV6. Khách hàng trả lại 1 số hàng đã mua ở kỳ trước, giá mua chưa thuế 140.000, thuế GTGT 10%, giá vốn 120.000, DN nhận lại hàng và thanh toán lại khách hàng bằng chuyển khoản.
NV7. Chi phí tiếp khách chưa thuế 45.000, thuế GTGT10%, trong đó có 1 hóa đơn có giá chưa thuế 20.000 ko được cơ quan thuế chấp nhận.
NV8. Thanh toán tiền lương kỳ này cho nhân viên bằng tiền mặt 25.000
NV9. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế 250.000, thuế GTGT 10% chưa thanh toán tiền. Số hàng được mang về nhập kho phát hiện thiếu 30.000 chưa rõ nguyên nhân.
NV10. Chuyển khoản trả tiền hàng mua ở (NV1) được hưởng chiết khấu thanh toán 1% bằng tiền mặt.
** Công ty áp dụng pp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo pp khấu trừ.





NV1. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế 100.000, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền. Số hàng được chuyển thẳng cho cơ sở đại lý K, giá bán chưa thuế 140.000, thuế GTGT 10%. Hoa hồng đại lý 4% trên giá bán chưa thuế, thuế GTGT của hoa hồng đại lý 10%.
NV2. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế 85.000, thuế GTGT10%, DN chuyển khoản trả ngay sau khi trừ đi 1% chiết khấu thanh toán được hưởng do trả tiền sớm.
NV3. Khách hàng thanh toán tiền hàng kỳ trước của lô hàng có giá bán chưa thuế 100.000 thuế GTGT10%, DN đã nhận được báo có.
NV4. Cơ sở đại lý K thông báo đã bán được ½ lô hàng và chuyển khoản thanh toán cho DN sau khi trừ đi hoa hồng được hưởng.
NV5. Bán trả góp một lô hàng, tổng giá thanh toán 220.000, khách hàng trả ngay bằng tiền mặt 100.000, số còn lại trả dần trong 6 tháng. Giá xuất kho của lô hàng 180.000, giá bán chưa thuế 195.000, thuế GTGT 10%.
NV6. Khách hàng trả lại 1 số hàng đã mua ở kỳ trước, giá mua chưa thuế 140.000, thuế GTGT 10%, giá vốn 120.000, DN nhận lại hàng và thanh toán lại khách hàng bằng chuyển khoản.
NV7. Chi phí tiếp khách chưa thuế 45.000, thuế GTGT10%, trong đó có 1 hóa đơn có giá chưa thuế 20.000 ko được cơ quan thuế chấp nhận.
NV8. Thanh toán tiền lương kỳ này cho nhân viên bằng tiền mặt 25.000
NV9. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế 250.000, thuế GTGT 10% chưa thanh toán tiền. Số hàng được mang về nhập kho phát hiện thiếu 30.000 chưa rõ nguyên nhân.
NV10. Chuyển khoản trả tiền hàng mua ở (NV1) được hưởng chiết khấu thanh toán 1% bằng tiền mặt.
** Công ty áp dụng pp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo pp khấu trừ.




