Ðề: CÔNG NỢ KHÓ ĐÒI, XỬ LÝ NTN ?
Điểm 1 điều 6 TT 228 quy định điều kiện để đc tính khoản DP phải thu khó đòi vào CP hợp lý như sau:
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Điểm 2 điều 6 TT 228/2009 TT-BTC quy định:
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Căn cứ quy định trên --> cuối kỳ KT: định khoản:
Nợ TK 642/ Có TK 139: số tiền ứng với từng khoảng thời gian quá hạn nợ
Nếu kỳ trước DN đã trích lập dự phòng thì có 2 TH xảy ra:
- Số trích lập dự phòng cuối kỳ này > hơn số đã trích lập DP ckỳ trước:
Nợ TK 642/ Có TK 139: số chênh lệch(TK 139 kỳ này - số dư TK 139 kỳ trước để lại)
- Số trích DP cuối kỳ này < hơn số đã trích lập ckỳ trước:--> phải hoàn nhập lại chênh lệch này
Nợ TK 139/ Có TK 642 : số chênh lệch(TK 139 kỳ trước để lại - số dư TK 139 kỳ này)
Khi có căn cứ xác định được khoản nợ phải thu không thể thu hồi --> Được phép xoá nợ cho KH đó. KT định khoản:
- Nếu đã trích lập dự phòng:
Nợ TK 139: số đã trích lập kỳ trước
Nợ TK 642: Số trích chưa đủ
có TK 131: tổng số tiền công nợ không thể thu hồi-> xoá nợ
- Nếu chưa trích dự phòng cho khoản nợ đó:
Nợ TK 642: tổng số tiền công nợ không thể thu hồi-> xoá nợ
Có TK 131: tổng số tiền công nợ không thể thu hồi-> xoá nợ
cả 2 TH trên phải HT đồng thời vào TK ngoài bảng 004 (Nợ khó đòi đã xử lý)
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
Chi phí bỏ ra để thu hồi khoản nợ khó đòi trên:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112...
Như vậy bạn căn cứ vào khoản nợ khó đòi của bên bạn có đủ điều kiện để xác định là khoản nợ khó đòi không?
Nếu đủ đk-> bạn căn cứ thời gian của khoản nợ đó để trích lập dự phòng theo định khoản như trên nhé!
Kèm theo các thủ tục quy định tại TT 228/2009/TT-BTC bạn nhé.