Tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã ban hành chính sách giảm thuế giá trị gia tăng cho người dân và doanh nghiệp. Vậy thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% cần phải thực hiện như thế nào?
Thứ nhất, kê khai các mặt hàng, dịch vụ được giảm thuế
Cơ sở kinh doanh phải kê khai các mặt hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Phụ lục IV Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Lưu ý: Mẫu này được kê khai và nộp cùng Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai, xuất hóa đơn theo mức thuế suất được giảm
Hiện có hai loại hình kê khai thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ và phương phái tỷ lệ % trên doanh thu. Theo đó, với mỗi hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh lại thực hiện việc xuất hoá đơn giảm thuế giá trị gia tăng khác nhau. Cụ thể như sau:
– Phương pháp khấu trừ: Tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh ghi các nội dung: “8%”, tổng số tiền người mua phải thanh toán và số tiền thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, bên bán sẽ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, bên mua kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã được giảm ghi trên hoá đơn này.
Lưu ý: Nếu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng nhiều mức thuế khác nhau (5%, 8%, 10%…) thì có thể xuất trong cùng một hoá đơn nhưng phải ghi rõ thuế suất của từng loại hàng hoá, dịch vụ riêng.
– Phương phái tỷ lệ % trên doanh thu: Khi lập hoá đơn bán hành, cơ sở kinh doanh cần ghi như sau:
Tại cột “thành tiền”, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm.
Tại dòng “cộng tiền hàng hoá, dịch vụ”, cơ sở kinh doanh ghi theo số tiền đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu.
Ghi chú “đã giảm… (ghi rõ số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng”.
Lưu ý:
– Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
– Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Theo đó, Điều 1 Nghị định này quy định, việc giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng với các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế 10%, trừ các nhóm dưới đây:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, để xác định chính xác mặt hàng hoá, dịch vụ có thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng không, cơ sở kinh doanh cần căn cứ vào mã ngành kinh doanh, doanh mục mã số HS để tra cứu và đối chiếu với phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44.
Lưu ý rằng, phụ lục I, II, III là danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ không áp dụng việc giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%.
Nguồn: Vinatas
- Phải làm gì để được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%?
Thứ nhất, kê khai các mặt hàng, dịch vụ được giảm thuế
Cơ sở kinh doanh phải kê khai các mặt hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Phụ lục IV Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Lưu ý: Mẫu này được kê khai và nộp cùng Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai, xuất hóa đơn theo mức thuế suất được giảm
Hiện có hai loại hình kê khai thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ và phương phái tỷ lệ % trên doanh thu. Theo đó, với mỗi hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh lại thực hiện việc xuất hoá đơn giảm thuế giá trị gia tăng khác nhau. Cụ thể như sau:
– Phương pháp khấu trừ: Tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh ghi các nội dung: “8%”, tổng số tiền người mua phải thanh toán và số tiền thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, bên bán sẽ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, bên mua kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã được giảm ghi trên hoá đơn này.
Lưu ý: Nếu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng nhiều mức thuế khác nhau (5%, 8%, 10%…) thì có thể xuất trong cùng một hoá đơn nhưng phải ghi rõ thuế suất của từng loại hàng hoá, dịch vụ riêng.
– Phương phái tỷ lệ % trên doanh thu: Khi lập hoá đơn bán hành, cơ sở kinh doanh cần ghi như sau:
Tại cột “thành tiền”, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm.
Tại dòng “cộng tiền hàng hoá, dịch vụ”, cơ sở kinh doanh ghi theo số tiền đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu.
Ghi chú “đã giảm… (ghi rõ số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng”.
Lưu ý:
– Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
– Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Mức giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023
– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế giá trị gia tăng?
Theo đó, Điều 1 Nghị định này quy định, việc giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng với các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế 10%, trừ các nhóm dưới đây:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, để xác định chính xác mặt hàng hoá, dịch vụ có thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng không, cơ sở kinh doanh cần căn cứ vào mã ngành kinh doanh, doanh mục mã số HS để tra cứu và đối chiếu với phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44.
Lưu ý rằng, phụ lục I, II, III là danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ không áp dụng việc giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%.
Nguồn: Vinatas