Chiết khấu thương mại cho đại lý nếu trả bằng tiền phải chịu thuế TNCN
Ngày 25/04/2017, Tổng cục thuế ban hành Công văn 1615/TCT-CS, hướng dẫn vướng mắc về thuế TNCN, thuế GTGT đối với trường hợp chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán là khoản người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Căn cứ:
– Khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13
– Điểm 4 Phụ lục 01 – Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Luật thương mại số 36/2005/QH11
– Điều 9, Điều 15 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
– Chuẩn mực kế toán số 14
– Khoản 5, Khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC
– Điểm 2.5 Khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC
Theo đó:
1. Về thuế TNCN:
Trường hợp cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được Công ty chi trả các khoản “chiết khấu thương mại” bằng tiền (không giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn) thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN.
2. Về thuế GTGT
Trường hợp thực hiện khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại hoặc thực hiện chiết khấu thương mại thì giá tính thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5, Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Việc lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC và điểm 2.5 Khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
Tham khảo thêm: Công văn 4447/TCT-TNCN, ngày 27/10/2015
Nguồn: web *********
Ngày 25/04/2017, Tổng cục thuế ban hành Công văn 1615/TCT-CS, hướng dẫn vướng mắc về thuế TNCN, thuế GTGT đối với trường hợp chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán là khoản người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Căn cứ:
– Khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13
– Điểm 4 Phụ lục 01 – Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Luật thương mại số 36/2005/QH11
– Điều 9, Điều 15 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
– Chuẩn mực kế toán số 14
– Khoản 5, Khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC
– Điểm 2.5 Khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC
Theo đó:
1. Về thuế TNCN:
Trường hợp cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được Công ty chi trả các khoản “chiết khấu thương mại” bằng tiền (không giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn) thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN.
2. Về thuế GTGT
Trường hợp thực hiện khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại hoặc thực hiện chiết khấu thương mại thì giá tính thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5, Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Việc lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC và điểm 2.5 Khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
Tham khảo thêm: Công văn 4447/TCT-TNCN, ngày 27/10/2015
Nguồn: web *********