Kế toán mua bán hàng hóa trong nước
Công ty thương mại và dịch vụ Thành Long, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong tháng 9/N có tình hình mua bán hàng hóa như sau:
I. Số dư đầu kỳ:
- TK 1561: 7.300.000 đ trong đó 20 RAM 128 đơn giá 210.000đ/cái, 10 case đơn giá 310.000đ/cái.
- TK 1562: 210.000 đ
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua 100 case máy tính đã nhập kho, đơn giá mua chưa thuế GTGT 5% là 15 USD/cái, tỷ giá lúc mua 20.700 VND/USD, chưa thanh toán cho người bán.
2. Chi phí vận chuyển mua 100 case 550.000 đ bao gồm cả thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
3. Mua 200 thanh RAM 128MB, đơn giá mua chưa thuế GTGT 5% là 10 USD/cái, tỷ giá lúc mua 20.700 VND/USD, chưa thanh toán cho người bán. Khi nhập kho phát hiện thiết 2 thanh RAM chưa rõ nguyên nhân. Kiểm tra chất lượng có 8 thanh RAM không đạt yêu cầu, bên bán đồng ý đổi lại 8 thanh RAM này (biết đến cuối tháng bên bán vẫn chưa đổi hàng).
4. Tổng hợp tình hình xuất bán cho công ty K trong tháng như sau: 20 case đơn giá chưa thuế GTGT 5% là 350.000 đ/cái, 50 thanh RAM 128MB với đơn giá chưa thuế GTGT 5% là 235.000 đ/cái, chưa thu tiền.
5. Do công ty K mua với số lượng lớn nên công ty chiết khấu cho khách 1% trên tổng giá bán chưa thuế và trừ vào nợ phải thu.
6. Kết chuyển chi phí bán hàng 150.000 và chi phí quản lý doanh nghiệp 300.000. Thuế suất thuế TNDN 25% trên lợi nhuận chịu thuế.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ trên (gồm cả việc tính giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần, CPBH, CPQLDN và xác định kết quả kinh doanh) biết rằng chi phí thu mua phân bổ theo số lượng hàng hóa.