Chi phí gia công thuê ngoài

tunglammd

New Member
Hội viên mới
Các bạn giúp mình nhé. Công ty mình có thuê 1 tổ sản xuất gia công may vỏ chăn nhưng bên đó họ không có hóa đơn gia công xuất về cho mình. Các bạn giúp mình thủ tục để chi phí gia công đó đuowcj tính là chi phí hợp lý: Hợp đồng và gì nữa. Cám ơn nhiều
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Sao bạn ko đề xuất với họ ra thuế mua HĐ về viết cho minh ,lúc đó cp của minh hợp lý rồi
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Nếu tự mình đem hợp đồng đó ra thuế và mua hóa đơn có được không hay phải bên gia công mua hoặc như bạn Vansi thì chỉ cần hợp đồng + phiếu chi và trừ 10% thuế TNCN của họ là được phải không?
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Hợp đồng +Phiếu chi .Nếu phát sinh thu nhập lớn hơn 500.000 đồng, thì cán trừ 10 % nhé+CMND nữa
Thân chào

Em chưa hiểu cái ý kiến trên của bác, trong thông tư 81/2004/TT-BTC có quy định.

Thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng); tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các khoản tiền chi trả thuộc diện chịu thuế khác

Em không thấy đề cập tới trường hợp trên, bác có thông tin nào chính xác về khoản này không ạ? Em nhớ hình như là không thực hiện việc khấu trừ thuế nếu tổng thu nhập mà bên chi trả cho cá nhân 1 năm không quá 60 triệu :confuse1:
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Em chưa hiểu cái ý kiến trên của bác, trong thông tư 81/2004/TT-BTC có quy định.

Thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng); tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các khoản tiền chi trả thuộc diện chịu thuế khác

Em không thấy đề cập tới trường hợp trên, bác có thông tin nào chính xác về khoản này không ạ? Em nhớ hình như là không thực hiện việc khấu trừ thuế nếu tổng thu nhập mà bên chi trả cho cá nhân 1 năm không quá 60 triệu :confuse1:

Đúng vậy, chưa có TT hay QĐ nào quy định DN phải trừ 10% TN của người LD (trừ các hoạt động trên) nên bên mình vẫn trả lương bình thường, chỉ khấu trừ thuế TNCN với mức lương từ 5trđ trở lên thôi (nhưng ko để mức lương đó hehe). Nếu bác nào có văn bản PL nào nói rõ về điều này xin đưa lên cho bà con tìm hiểu. Thanks!
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Đúng vậy, chưa có TT hay QĐ nào quy định DN phải trừ 10% TN của người LD (trừ các hoạt động trên) nên bên mình vẫn trả lương bình thường, chỉ khấu trừ thuế TNCN với mức lương từ 5trđ trở lên thôi (nhưng ko để mức lương đó hehe). Nếu bác nào có văn bản PL nào nói rõ về điều này xin đưa lên cho bà con tìm hiểu. Thanks!

Bạn có thể tham khảo công văn của Tổng Cục thuế gửi Cục thuế TP HCM để tham khảo.
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3395 TCT/TNCN
NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2004 VỀ VIỆC THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời các Công văn số 9299/CT-TNCN ngày 14/9/2004, Công văn số 9399/CT-TH&XLDL và Công văn số 9899/CT-TNCN ngày 28/9/2004 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về một số vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc khấu trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các cá nhân là ca sỹ, nghệ sĩ xiếc, múa...:
Đối với các đối tượng được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuê theo quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính phải có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành. Vấn đề này Tổng cục thuế trình Bộ có công văn gửi Bộ Văn hoá thông tin, Uỷ ban thể dục thể thao và sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các đối tượng được trừ 25% thu nhập chịu thuế.
Trước mắt, đối với các ca sỹ có thu nhập cao Cục thuế cần có biện pháp triển khai thu thuế như:
- Tổ chức cuộc họp với các đối tượng ca sỹ nghệ sỹ nổi tiếng có sự tham gia của Sở văn hoá thông tin để phổ biến các nội dung về kê khai khấu trừ thuế kịp thời khi phát sinh thu nhập.
- Gửi thông báo của cơ quan thuế đến từng cá nhân về việc kê khai, đăng ký để cấp mã số thuế hoặc mời đến cơ quan thuế để giải thích về chính sách thuế.
- Đề nghị cơ quan cấp phép biểu diễn, cấp phép xuất bản băng đĩa cung cấp danh sách về cấp phép cho các chương trình biểu diễn trong đó có các ca sỹ được chi trả thu nhập cao.
2. Về khấu trừ thuế TNCN 10%:
Việc khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập mỗi lần từ trên 500.000 đồng cho cá nhân ngoài cơ quan chi trả như trả tiền cho hoạt động dịch vụ các loại, đại lý..... Được thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập khi chi trả cho cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng lao động ngắn hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn có thể ước tính mức thu nhập chịu thuế không đến 60 triệu đồng/năm (bình quân tháng dưới 5 triệu đồng) thì Cục thuế hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập có văn bản đề nghị để Cục thuế biết và cơ quan chi trả tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế đối với các đối tượng này. Ví dụ như chi trả cho cá nhân không chuyên, sinh viên tham gia đóng phim; dịch vụ nhỏ lẻ như tạp vụ sửa chữa nhỏ lẻ về điện, nước.....

3. Về trường hợp thay đổi thu nhập không thường xuyên thành thu nhập thường xuyên:
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng thiết kế kỹ thuật xây dựng vào tháng 3/2004 (tại thời điểm này khoản thu nhập từ thiết kế kỹ thuật xây dựng là thu nhập không thường xuyên) và quyết toán giá trị hợp đồng vào thời điểm tháng 8/2004 (từ tháng 7/2004 trở đi thì khoản thu nhập này được quy định là thu nhập thường xuyên) thì thực hiện tính thuế thu nhập theo quy định tại thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập, cụ thể khoản thu nhập thực nhận trước ngày 01/7/2004 tính thuế theo Biểu thuế luỹ tiễn từng phần đối với thu nhập không thường xuyên; khoản thu nhập thực từ ngày 01/7/2004 trở về sau tạm khấu trừ 10% thuế TNCN, cuối năm sẽ có hướng dẫn quyết toán riêng.
4. Về thuế TNCN áp dụng đối với các đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng:
Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày l3/8/2004 của Bộ Tài chính thì cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ đại lý thì thuộc đối tượng nộp thu TNCN. Hiện nay Tổng cục thuế đang báo cáo Bộ về vấn đề này, vậy chờ có ý kiến chỉ đạo của Bộ sẽ xử lý chung.
5. Về đối tượng chịu thuế:
- Trường hợp cá nhân trúng thưởng khi tham gia các cuộc thi do Đài truyền hình, Đài phát thanh tổ chức thì khoản tiền trúng thưởng nhận được thuộc thu nhập không thường xuyên chịu thuế với thuế suất 10% tính trên toàn bộ tiền trúng thưởng có giá trị từ 15 triệu đồng trở lên.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu gắn với hoạt động chuyển giao công nghệ (trong hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung chuyển giao bản quyền sáng chế, nhãn hiệu) thì thực hiện kê khai nộp thuế theo thu nhập không thường xuyên, các trường hợp có thu nhập từ tiền bản quyền khác thì kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên.
6. Về việc xử lý các hành vi vi phạm:
Căn cứ quy định tại điểm 1.4 Mục VI Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, trường hợp cơ quan chi trả thu nhập không đăng ký, kê khai các cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập, hoặc không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân, gây thất thu thuế thì ngoài việc phải bồi thường cho ngân sách Nhà nước số thuế bị thất thoát còn bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế theo quy định tại Mục IV Phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Số tiền thuế phải bồi thường và số tiền nộp phạt, cơ quan chi trả thu nhập không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và hướng dẫn thực hiện.
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

em thấy bên em chỉ khấu trừ 10% với những hợp đồng thuê khoán cho cá nhân với giá trị trên 500000. Nhưng với một tổ sản xuất gia công như vậy thì chỉ làm hợp đồng thuê gia công , chi trả tiền cho họ thôi không khấu trừ 10% vì tổng thu nhập đâu có vượt mức 60tr/ năm
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Mỗi tháng trả tiền may gia công khoảng 4tr nhưng một tổ đó gồm nhiều nhân công. Như các bạn thảo luận ở trên là chỉ cần hợp đồng với ông chủ (đại diện) và phiếu chi cho người đó là thuế chấp nhận phải không? hay phải làm bảng kê cho từng nhân công nhận một.
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

Đúng vậy, chưa có TT hay QĐ nào quy định DN phải trừ 10% TN của người LD (trừ các hoạt động trên) nên bên mình vẫn trả lương bình thường, chỉ khấu trừ thuế TNCN với mức lương từ 5trđ trở lên thôi (nhưng ko để mức lương đó hehe). Nếu bác nào có văn bản PL nào nói rõ về điều này xin đưa lên cho bà con tìm hiểu. Thanks!

Tui cũng nghĩ vậy, tui hok thấy thông tư nghị định nào quy định như vậy
 
Ðề: Chi phí gia công thuê ngoài

nếu công ty bên kia không có hóa đơn thì hợp đồng phải ghi là bên kia chịu tiền VAT công ty bạn không phải chịu vậy thôi
 
Sửa lần cuối:

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top