Ðề: Chậm nộp Thuế Môn Bài
Công ty mình đã từng hoạt động được 6 năm rùi. Nhưng trong năm 2008 và 2009 không hoạt động nhưng hằng tháng vẫn nộp báo cáo trắng, ko làm BCTC. tháng 09/2010 cty hoạt động trở lại và đang làm thủ tục chuyển địa chỉ cty. Cho mình hỏi là trong thời gian không hoạt động đó có phải nộp thuế môn bài không. Nếu không nộp thì có bj đóng phạt không? Và bây giờ đóng thì phải đóng nửa năm hay 1 năm.
Cám ơn về sự giúp đỡ của tất cả mọi người!
khi công ty của bạn ngừng HĐ bạn có gửi công văn thông báo cho thuế biết không. nếu mà không có công văn kèm theo cái quyết định tạm ngừng HĐ của Ban Giám Đốc công ty gửi lên thuế thì thuế sẽ hiểu là công ty của bạn vẫn đang hoạt động và như vậy bạn vẫn phải đóng thuế môn bài cho cả năm. và như vậy thì chắc chắn là sẽ bị phạt rồi
theo điều 156 luật DN 2005 thì
1. DN có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh ( công ty bạn đã làm )
3. trong thời gian tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
nếu doanh nghiệp bạn đã có những thỏa thuận hoặc đến thời điểm tạm ngừng đã nộp BCTC, và trên BCTC thể hiện không có các khoản nợ thì bạn không có gì để báo cáo thuế cả.nếu thuế bảo nộp phạt thì họ phải căn cứ quy định nào, còn không bạn viện dẫn luật ra nhé
tuy nhiên bạn tạm ngừng từ 2008 đến nay. vậy trong khoảng thời gian này bạn có làm thêm thông báo tạm ngừng với cơ quan thuế không. tôi trích dẫn thêm cho bạn tham khảo có vào trường phải nộp phạt không nhé
Điều 43 Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh quy định “Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 1 (một) năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 (hai) năm liên tiếp.
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh”. Quyết định của chủ Doanh nghiệp tư nhân đối với Doanh nghiệp tư nhân.