Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng luật năm 2021

Simon

Member
Hội viên được tín nhiệm
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

luu-y-ve-don-phuong-cham-dut-hdld-2021.jpg


Lưu ý: Muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần xem hợp đồng lao động của mình là thuộc loại nào, xác định thời hạn hay không xác định thời hạn và phải báo trước cho người sử dụng lao động theo đúng thời hạn nêu trên để tránh bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và có thể phải bồi thường cho người sử dụng lao động, không được nhận trợ cấp thôi việc,...

Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 (Có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

LƯU Ý QUAN TRỌNG VỀ THỜI HẠN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
  • Trường hợp người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người sử dụng lao động thì buộc phải thực hiện công việc cho đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp thỏa thuận được với người sử dụng lao động về việc chấm dứt sớm hợp đồng lao động hoặc có lý do chính đáng theo Khoản 1 và đảm bảo thời gian thông báo trước theo Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 nêu phía trên
Như vậy, trường hợp người lao động ký hợp động lao động với thời hạn 12 tháng, làm được 02 tháng nhưng vì một lý do nào đó (không theo khoản 2 điều 37 nêu trên) xin nghỉ mà công ty không chấp nhận mà vẫn cố tình nghỉ (dù báo trước 30 ngày) thì đây được xem làm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Căn cứ vào Điều 43 Bộ luật lao động 2012, nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2012.

Dân Kế Toán
 
theo mình được biết theo
BLLĐ năm 2012 quy định việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động sẽ được căn cử vào loại hợp đồng lao động. Đối với họp đồng lao động xác định thời hạn, họp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng người lao động muốn chấm dứt phải vừa đảm bảo căn cứ chấm dứt, vừa tuân thủ nghĩa vụ báo trước
Tuy nhiên, đến BLLĐ năm 2019, pháp luật quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lí do, chỉ cần tuân thủ nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động.

LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 (CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2021)​

 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top