1. Xử phạt xuất hoá đơn sau thời điểm giao hàng
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và căn cứ điểm a khoản 3 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ, trường hợp công ty lập hoá đơn sau thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua là vi phạm quy định về sử dụng hoá đơn của người bán thì bị xử lý như sau:
Đối với người bán, Công ty bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 38 Nghị định 109/2013/NĐ-CP.
Đối với người mua, nếu hoạt động mua bán hàng hoá nêu trên liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì người mua được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
2. Xử phạt hóa đơn bị...rách hỏng
Tại khoản 10, Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn hướng dẫn các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Tại khoản 1, Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết giảm nhẹ như sau: Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
Tại khoản 4, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
3. Khách hàng không lấy hóa đơn > 200.000 và < 200.000
Trường hợp người mua không lấy hóa đơn có giá trị > 200.000
Căn cứ quy định tại Điều 18, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán hàng hoá, dịch vụ không bắt buộc lập hoá đơn như sau:
- Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
- Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất GTGT” và “tiền thuế GTGT”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.
Tại khoản 3.b, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT quy định việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thực hiện bán hàng có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì thực hiện lập hoá đơn theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 và thực hiện khai thuế GTGT theo quy định tại khoản 3b, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
Nguồn Chính Phủ. vn
Đạt Lâm Dân Kế Toán Tổng Hợp
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và căn cứ điểm a khoản 3 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ, trường hợp công ty lập hoá đơn sau thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua là vi phạm quy định về sử dụng hoá đơn của người bán thì bị xử lý như sau:
Đối với người bán, Công ty bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 38 Nghị định 109/2013/NĐ-CP.
Đối với người mua, nếu hoạt động mua bán hàng hoá nêu trên liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì người mua được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
2. Xử phạt hóa đơn bị...rách hỏng
Tại khoản 10, Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn hướng dẫn các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
- Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
- Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình.
- Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thi áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
- Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
Tại khoản 1, Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết giảm nhẹ như sau: Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
Tại khoản 4, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
- Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
- Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho các hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
- Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
- Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này”.
3. Khách hàng không lấy hóa đơn > 200.000 và < 200.000
Trường hợp người mua không lấy hóa đơn có giá trị > 200.000
- Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ,mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
- Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu ngườimua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Căn cứ quy định tại Điều 18, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán hàng hoá, dịch vụ không bắt buộc lập hoá đơn như sau:
- Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
- Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất GTGT” và “tiền thuế GTGT”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.
Tại khoản 3.b, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT quy định việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thực hiện bán hàng có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì thực hiện lập hoá đơn theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 và thực hiện khai thuế GTGT theo quy định tại khoản 3b, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
Nguồn Chính Phủ. vn
Đạt Lâm Dân Kế Toán Tổng Hợp