Câu hỏi 1:
Theo quy định của Thông tư 103 thì không áp dụng thuế nhà thầu đối với tổ chức cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Xin hỏi quy định về thuế trong trường hợp nhập hàng từ nước ngoài gửi kho ngoại quan sau đó xuất bán vào thị trường nội địa?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 1, khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu thì:
Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động bán, phân phối hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa theo quy định của pháp luật về thương mại thì doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì doanh nghiệp nước ngoài không phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam.
Câu hỏi 2:
Công ty chúng tôi có một chuyên gia được công ty mẹ ở Đức gửi sang làm việc, người này vừa nhận lương từ công ty mẹ (USD 5,000) vừa nhận lương từ công ty tôi ở Việt Nam (USD 3,000) (Công ty tôi chi hộ phần lương này và sẽ được Công ty mẹ hoàn lại). Cuối năm, công ty tôi có cấp giấy chứng nhận khấu trừ thuế đã nộp cho chuyên gia này (trên phần lương USD 3,000), đồng thời công ty Mẹ bên Đức cũng xác nhận trên mẫu 20-TNTX cho chuyên gia này: lương Việt Nam: USD 3,000, lương nước ngoài: USD 5,000. Vậy xin cho hỏi trong trường hợp này:
+ Việc công ty tôi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho chuyên gia này là đúng hay sai?
+ Cơ quan thuế sẽ ghi nhận thu nhập của chuyên gia này là USD 11.000 hay là chỉ USD 8.000?
Trả lời:
Trường hợp Công ty theo trình bày có chuyên gia được công ty mẹ nước ngoài gửi sang làm việc tại Công ty, nhận thu nhập tiền lương, tiền công do công ty ở Việt Nam và công ty mẹ tại Đức chi trả, thì hàng quý cá nhân phải trực tiếp kê khai khoản thu nhập nhận từ nước ngoài (5000 USD) để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả (3000 USD) cho cá nhân người lao động theo quy định tại khoản b.1 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Tổng thu nhập chịu thuế của chuyên gia là 8000 USD.
Cuối năm Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân này trực tiếp kê khai quyết toán thuế với cơ quan thuế .
Câu hỏi 3:
Trước đây công ty chúng tôi có các khoản chi phí khách sạn và các chi phí liên quan khác cho nhân viên nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam và đã khấu trừ thuế TNCN cho họ. Tuy nhiên sau này khi xem lại chúng tôi đã có sơ sót vì được biết rằng ở thời điểm đó Công ty phía nước ngoài có thỏa thuận với Công ty chúng tôi ở Việt Nam về việc cử nhân viên này sang đây. Và theo qui định chúng tôi phải khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.. Chúng tôi có tính toán để có con số thuế nhà thầu phải khấu trừ. Nay cho chúng tôi được hỏi chúng tôi có thể trừ lại phần tiền thuế TNCN đã nộp so với số thuế nhà thầu sẽ phải nộp không nghĩa là chúng tôi chỉ phải nộp phần tiền còn lại? Xin Cục thuế hướng dẫn các thủ tục cho chúng tôi trong trường hợp này?
Trả lời:
Trường hợp Công ty ở nước ngoài cung cấp dịch vụ cho Công ty để thực hiện hợp đồng dịch vụ, phía nước ngoài cử cá nhân là chuyên gia sang Việt Nam để thực hiện, thì khi thanh toán tiền dịch vụ cho phía nước ngoài theo hợp đồng (bao gồm các chi phí khách sạn và các chi phí liên quan khác), Công ty phải khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu theo quy định.
Trường hợp trước đây Công ty kê khai sai thuế TNCN thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, số thuế TNCN nộp thừa (nếu có) được trừ vào số thuế TNCN kỳ tiếp theo.
Lưu ý là cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam phải kê khai nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế phát sinh tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, mặc dù phía Việt Nam không chịu trách nhiệm về thuế TNCN đối với những cá nhân (chuyên gia) được bên nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc nhưng phải có trách nhiệm “thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài” đồng thời có “trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Thuế được biết trước 7 ngày các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập…” (Điều 27 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, áp dụng từ 1/7/2013)
Câu hỏi 4:
Để hỗ trợ chúng tôi triển khai 1 dự án, khách hàng có cử 1 nhân viên qua làm việc tại công ty từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018 (khoảng 100 ngày). Công ty chúng tôi không phải trả bất kỳ khoản chi phí nào. Người này nhận lương từ công ty khách hàng. Vậy chúng tôi xin hỏi: Người nước ngoài này có phải khai và đóng thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ở Việt Nam không?
Trả lời:
Trường hợp Công ty theo trình bày có nhân viên người nước ngoài được công ty khách hàng cử qua làm việc tại Công ty là đối tượng không trú tại Việt Nam trong năm tính thuế 2018 (ở Việt Nam dưới 183 ngày), nhận lương do công ty khách hàng chi trả và công ty không trả bất cứ khoản chi phí nào thì cá nhân phải kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ tháng 3 đến tháng 9/2018 (không phân biệt nơi trả thu nhập tại Việt Nam hay nước ngoài) theo tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN theo thông tư 92/2015.
Câu hỏi 5:
Công ty chúng tôi xuất khẩu hàng nông sản ra nước ngoài. Có cá nhân là người nước ngoài giới thiệu khách hàng cho công ty chúng tôi và yêu cầu chúng tôi trả phí hoa hồng cho cá nhân này. Xin hỏi: Công ty chúng tôi cần có những chứng từ gì để chi trả khoản hoa hồng này cho người nước ngoài?
Trả lời:
Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng nông sản ra nước ngoài. Có cá nhân là người nước ngoài giới thiệu khách hàng cho công ty và yêu cầu trả phí hoa hồng thì khi chi trả thu nhập cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công với thuế suất là 20% trên toàn bộ thu nhập mà cá nhân nhận được theo hợp đồng. Khoản môi giới thanh toán cho cá nhân nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, có đầy đủ chứng từ (hợp đồng ký với cá nhân nước ngoài, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho cá nhân nuớc ngoài, chứng từ khấu trừ thuế TNCN) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Nguồn: ************.com