Bút toán ghi nhận lương

caothukd

New Member
Hội viên mới
Hôm nay chị kế toán trưởng hỏi mình" em đọc mấy nguyên tắc kế toán chị nghe"
hú hú.. mình ko nhớ tý nào. ai giúp iem cái???:xinloinhe::xinloinhe:
Chị ấy nói, cuối tháng ghi nhận tiền lương N622 C334
Rồi sang tháng, thực chi lương ngày nào, lúc này mới ĐK bút toán 2: N334 C111
mình ko chắc lắm, và cũng ko hiểu? làm 2 bứt toán à? cụ thể là thế nào vậy?
Giúp iem cái ạ
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Cái này rất đơn giản. Chị ấy nói vậy là đúng vì cuối tháng ghi nhận vào tk 622 để tính vào chi phí và giá thành nếu là dn sản xuất. Còn khi nào chi trả công nhân thật sự thì ghi nhận vào tk 111, 112... để phản ánh sự tăng giảm nguồn tài chính trong dn và lý do tăng giảm đó.
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Chị ấy đã nói đúng rồi. Đáng nhẽ ra cái này bạn phải nắm chắc chứ. Tài khoản 622 là tài khoản dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Tài khoản 334 dùng để thanh toán các khoản phải trả người lao động về tiền lương, thưởng, công.. và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động.
Vậy khi cuối tháng bạn nhận tiền lương từ phòng tài chính thì chả phải bạn phải bút toán lần 1 là: N 622, C 334.
Ngược lại khi chi lương cho người lao động bạn phải bút toán lần 2 là: N334, C 111.
Chúc bạn may mắn và thành công nhé
Thân Ái
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Hôm nay chị kế toán trưởng hỏi mình" em đọc mấy nguyên tắc kế toán chị nghe"
hú hú.. mình ko nhớ tý nào. ai giúp iem cái???:xinloinhe::xinloinhe:
Chị ấy nói, cuối tháng ghi nhận tiền lương N622 C334
Rồi sang tháng, thực chi lương ngày nào, lúc này mới ĐK bút toán 2: N334 C111
mình ko chắc lắm, và cũng ko hiểu? làm 2 bứt toán à? cụ thể là thế nào vậy?
Giúp iem cái ạ
N622/C334 là xác định lương trả cho công nhân
N334/C111 là khi trả lương cho nhân viên
Cái này trong kế toán tài chính nói rất rõ đó bạn nên đọc lại đi nhe
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Bạn đọc lại Chế độ kế toán nhé. Cuối tháng hạch toán chi phí lương, Bộ phận nào thì hạch toán vào TK chi phí đó: N 622,623,641,642,627/C 334
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

thế còn mấy cái " nguyên tắc kế toán" là nào zạ? sao hông nhớ gì hết zạ?
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

N622/C334 là xác định lương trả cho công nhân
N334/C111 là khi trả lương cho nhân viên
Cái này trong kế toán tài chính nói rất rõ đó bạn nên đọc lại đi nhe

Chuẩn đây nè!
Bổ sung thêm tý, cũng tùy từng bộ phận để ghi nhận chi phí lương vào bộ phận đó.
Nếu bán hàng thì 641, quản lý 642.
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

thế còn mấy cái " nguyên tắc kế toán" là nào zạ? sao hông nhớ gì hết zạ?

Nguyên tắc thì có nhiều lắm, bạn thử xem lại nguyên lý kế toán xem. Mình nghĩ liên quan đến trả lương thì là nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

dạ.. iem rõ rồi. iem cảm ơn cả nhà nhé
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Có 7 nguyên tắc kế toán cơ bản nhé:
1. Cơ sở dồn tích
2. Hoạt động liên tục
3.Nguyên tắc Giá Gốc
4.Nguyên tắc Phù hợp
5. Nhất Quán
6.Thận trọng
7.Trọng Yếu
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Có 7 nguyên tắc kế toán cơ bản nhé:
1. Cơ sở dồn tích
2. Hoạt động liên tục
3.Nguyên tắc Giá Gốc
4.Nguyên tắc Phù hợp
5. Nhất Quán
6.Thận trọng
7.Trọng Yếu

giải thích thêm giúp mình nguyên tắc 1, 5, 7 đc ko? mình ko hiẻu lắm. cảm ơn Quạ nha
 
Ðề: Bút toán ghi nhận lương

Ờ thì chị ấy nói đúng mà bạn. Chắc bạn này chưa hc nhiều về kế toán rồi, những vấn đề này rất cơ bản.
Chi lương thì đó là chi phí của của công ty nên trong tháng đó được ghi nhận vào chi phí ( Nợ TK622: Chi phí nhân công), nhưng chưa thực trả tiền nên đối ứng với nó là Có TK334: Phải trả CBCNV. Vậy hạch toán Nợ TK 622/ Có TK 334
Khi sang tháng thực trả lương thì phản ánh khoản tiền xuất ra khỏi quỹ tiền mặt và ghi giảm khoản phải trả CBCNV đi Nợ TK334/ Có TK111

CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN BẠN CÓ THỂ ĐỌC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 01 - CHUẨN MỰC CHUNG. CÓ 7 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

1. Cơ sở dồn tích( Accrual): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

2. Hoạt động Liên tục(Going concern): Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

3. Giá gốc(historical): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

4. Phù hợp(matching): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

5. Nhất quán(Conistency): Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

6.Thận trọng(Prudence): là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

7. Trọng yếu(materiality): Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top