BT tình huống chương 5: BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

Đan Thy

Member
Hội viên mới
1. Trong các thử nghiệm cơ bản dưới đây, hãy cho biết độ tin cậy của bằng chứng thu thập được vào cuối niên độ đối với những mục tiêu kiểm toán đầy đủ, hiện hữu, ghi chép chính xác, đánh giá quyền và nghĩa vụ:
a) Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho nhằm xác định số lượng hàng tồn kho thực tế và phát hiện hàng tồn kho hư hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển (nếu có).
b) Chọn một số tài sản cố định tăng trong kỳ từ sổ chi tiết tài sản cố định và kiểm tra các chứng từ có liên quan.
c) Kiểm tra số dư tiền gửi ngân hàng theo yêu cầu ngân hàng xác nhận.

a)Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho nhằm xác định số lượng hàng tồn thực tế và phát hiện hàng tồn bị hư hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển. Thủ tục này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về sự hiện hữu của hàng tồn kho. Ngoài ra, thủ tục này còn cung cấp bằng chứng về một số cơ sở dẫn liệu khác với độ tin cậy thấp hơn và cần được xem xét trong các điều kiện cụ thể:
Đối với sự đầy đủ, kiểm toán viên có thể thu thập được bằng chứng khi tiến hành đối chiếu giữa số thực tế với số liệu sổ sách trong điều kiện tất cả hàng tồn kho đều được kiểm kê.
Đối với sự đánh giá, kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng khi xem xét chất lượng, tình trạng hàng tồn kho trong điều kiện kiểm toán viên có khả năng đánh giá vấn đề này hoặc sử dụng chuyên gia. Tuy nhiên, chứng kiến kiểm kê không cung cấp bằng chứng về việc sử sụng phương pháp đánh giá phù hợp cũng như việc áp dụng nhất quán phương pháp đánh giá.
Ngoài ra, thủ tục chứng kiến kiểm kê không cung cấp bằng chứng về quyền đối với hàng tông kho.
b) Chọn một số tài sản cố định tăng trong kỳ từ sổ chi tiết tài sản cố định và keiemr tra các chứng từ có liên quan, thủ tục này cung cấp bằng chứng có:
Độ tin cậy cao về việc nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ được ghi chép chính xác phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Độ tin cậy trung bình về quyền sở hữu.
Độ tin cậy trung bình về sự hiện hữu vì trong năm tuy doanh nghiệp mua tài sản cố định, nhưng có thể sau đó họ nhượng bán tài sản, vào cuối niên độ, tài sản không còn hiện hữu ở đơn vị..
c) Kiểm tra số dự tiền gửi ngân hàng bằng cách yêu cầu ngân hàng xác nhận.
Thủ tục này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về sự hiện hữu, chính xác, đánh giá và quyền sở hữu về số dư tiền gửi ngân hàng. Tuy nhiên, bằng chứng này lại có độ tin cậy thấp về sự đầy đủ bởi vì doanh nghiệp có thể còn gửi tiền ở những ngân hàng khác mà không khai báo.

2. Vì sao bằng chứng kiểm toán cần thu thập và lưu trử đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán. Hãy liệt kê những nội dung chính về các thử nghiệm kiểm toán cần được ghi nhận trong hồ sơ kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán cần phải được thu thập và lưu giữ đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán vì đó là cơ sở cho những kết luận của kiểm toán viên về những thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính được kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán còn là phương tiện kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán viên đã thực hiện và là tài liệu rất quan trọng mà cơ quan chức năng nghiên cứu trong trường hợp xảy ra sự kiện tụng.
Những nội dung chi tiết liên quan đến các thử nghiệm kiểm toán cần được ghi nhận trong hồ sơ kiểm toán bao gồm:
Tên và mục tiêu của các thử nghiệm kiểm toán đã thực hiện.
Các công việc kiểm toán viên đã thực hiện nhằm thỏa mãn các mục tiêu.
Những sai phạm đã phát hiện và ảnh hưởng của những sai phạm đến báo cáo tài chính và những thủ tục kiểm toán bổ sung được thực hiện.
Kết luận được rút ra từ những thử nghiệm bổ sung.
3. “Xác nhận các bên liên quan và thu thập thư giải trình của giám đốc là hai thủ tục kiểm toán được thực hiện cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán”. Theo anh chị câu phát biểu trên là đúng hay sai? Tại sao?
Đoạn 22 và 23 VAS 26 “Thông tin về các bên liên quan” yêu cầu:
“Trường hợp có giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các giao dịch đó. Các yếu tố của các giao dịch thường bao gồm: Khối lượng các giao dịch thể hiện bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng,, giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng của các khoản mục chưa thanh toán, chính sách giá cả”
Để nhắc nhở đơn vị công bố, kiểm toán viên cần hiểu rõ bản chất, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ giữa các bên liên quan vì nội dung của chúng có thể khác với tên gọi. Vì thế, kiểm toán viên cần nhận diện các bên liên quan ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm hiểu rõ hơn và thu thập bằng chứng liên quan đến nghiệp vụ giữa các bên này trong suốt quá trình kiểm toán. Vì thế công việc này không thể thực hiện ở giai đoạn cuối cuộc kiểm toán.
Thư giải trình thường được ký bởi giám đốc hay người được giám đốc ủy quyền (theo VAS 580), trong đó người ký phải thể hiện sự hiểu biết của họ về vấn đề được giải trình, do đó sự hiểu biết này phải được cập nhật càng nhiều càng tốt. Ngày ký thư giải trình vì vậy thường trùng với ngày trên báo cáo kiểm toán. Do đó, thu thập thư này là thủ tục kiểm toán được thực hiện cuối cùng sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục khác.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top