Các anh chị giúp e giải 2 bài tập này với ah..em cám ơn nhìu nhìu ah ^^
Bài 1dựa vào VAS 02): Công ty An Thịnh là 1 công ty chế biến thực phẩm.Các vấn đề sau đây có liên quan đến hàng tồn kho công ty:
a) Trong những năm gần đây c.ty đã sử dụng 1 hệ thống chi phí chuẩn làm công cụ cho việc trợ giúp cho công việc quản lý nhà nước,sai số trong chi phí chuẩn cho đến hiện tại là không đáng kể và được xoá trực tiếp trong các BCTC được lập hàng năm.Tuy nhiên c.ty đã gặp phải 2 vấn đề sau trong năm BCTC kết thúc 31/3/200X :
- Sai số lớn hơn rất nhiều do chi phí NVL và nhân công tăng mạnh cũng như sản xuất giảm sút.
- Một số lượng lớn sản xuất ra nhưng cuối năm chưa bán được hết.Điều này 1 phần do sản phẩm công ty có giá cao.
Giống như truwocs đây ban quản lý c.ty dự định xoá bỏ trực tiếp sai số này,coi như là chi phí định kỳ và xoá 1 phần chi phí của hàng tồn kho chưa bán hết.
b) Lượng hàng nguyên liệu tồn kho cuối năm tương ứng với mức sử dụng 8tháng,mức tồn kho tương đương sử dụng trong 2 tháng,giá trị thay thế của hàng tồn kho thấp hơn chi phí ban đầu.
Yêu cầu: Căn cứ vào VAS02:Anh(chị) hãy chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong vấn đề hạch toán hàng tồn kho công ty.Theo anh(chị) nên sửa sai thế nào cho phù hợp với quy định của VAS02
Bài 2(dựa vào VAS 14): 1 nhà hảo tâm quyên góp NVL cho 1 DN để sử dụng trong quá trình sản xuất.Chi phí NVL mà nhà hảo tâm phải bỏ ra là 20tr và có giá thị trường là 30tr vào thời điểm nhà hảo tâm giao nguyên liệu cho doanh nghiệp.Nguyên liệu vẫn trong tay DN vào ngày lập bảng tổng kết tài sản,không có bút toán nào được ghi vào sổ sách của DN liên quan đến nguyên liệu nhận từ nhà hảo tâm.
Yêu cầu:Theo anh(chị) nguyên liệu quyên góp này có được công nhận là doanh thu trong sổ sách của DN hay không?Tại sao?
Bài 1dựa vào VAS 02): Công ty An Thịnh là 1 công ty chế biến thực phẩm.Các vấn đề sau đây có liên quan đến hàng tồn kho công ty:
a) Trong những năm gần đây c.ty đã sử dụng 1 hệ thống chi phí chuẩn làm công cụ cho việc trợ giúp cho công việc quản lý nhà nước,sai số trong chi phí chuẩn cho đến hiện tại là không đáng kể và được xoá trực tiếp trong các BCTC được lập hàng năm.Tuy nhiên c.ty đã gặp phải 2 vấn đề sau trong năm BCTC kết thúc 31/3/200X :
- Sai số lớn hơn rất nhiều do chi phí NVL và nhân công tăng mạnh cũng như sản xuất giảm sút.
- Một số lượng lớn sản xuất ra nhưng cuối năm chưa bán được hết.Điều này 1 phần do sản phẩm công ty có giá cao.
Giống như truwocs đây ban quản lý c.ty dự định xoá bỏ trực tiếp sai số này,coi như là chi phí định kỳ và xoá 1 phần chi phí của hàng tồn kho chưa bán hết.
b) Lượng hàng nguyên liệu tồn kho cuối năm tương ứng với mức sử dụng 8tháng,mức tồn kho tương đương sử dụng trong 2 tháng,giá trị thay thế của hàng tồn kho thấp hơn chi phí ban đầu.
Yêu cầu: Căn cứ vào VAS02:Anh(chị) hãy chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong vấn đề hạch toán hàng tồn kho công ty.Theo anh(chị) nên sửa sai thế nào cho phù hợp với quy định của VAS02
Bài 2(dựa vào VAS 14): 1 nhà hảo tâm quyên góp NVL cho 1 DN để sử dụng trong quá trình sản xuất.Chi phí NVL mà nhà hảo tâm phải bỏ ra là 20tr và có giá thị trường là 30tr vào thời điểm nhà hảo tâm giao nguyên liệu cho doanh nghiệp.Nguyên liệu vẫn trong tay DN vào ngày lập bảng tổng kết tài sản,không có bút toán nào được ghi vào sổ sách của DN liên quan đến nguyên liệu nhận từ nhà hảo tâm.
Yêu cầu:Theo anh(chị) nguyên liệu quyên góp này có được công nhận là doanh thu trong sổ sách của DN hay không?Tại sao?