bài tập kế toán tài chính

nttnham

New Member
Hội viên mới
giúp e với, e đang cần gấp, mà e loạn mất roài, anh chị nào có thời gian giúp e ĐỊNH KHOẢN bài này với, e cảm ơn nhìu nhìu ạ
Công ty thương mại Hàn Giang kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đăng kí nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Trong tháng 12/N có tài liệu sau: (Đvt: 1.000 đ):
1) Tổng hợp các chứng từ về tài sản cố định:
a) Ngày 4/12, mua 1 TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận quản lý công ty: giá chưa thuế 120.000, thuế GTGT 10% đã thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển TSCĐ về công ty chi bằng tiền mặt 3.150, trong đó thuế GTGT 5%. Nguồn tài trợ: quỹ đầu tư phát triển.
b) Ngày 10/12, nhượng bán TSCĐ hữu hình tại bộ phận bán hàng: nguyên giá 20.000, giá trị hao mòn lũy kế 7.000. Gía bán chưa thuế 14.000, thuế GTGT 10% đã thu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyền TSCĐ đến cho người mua chi bằng tiền tạm ứng 210, trong đó thuế GTGT 5%.
c) Ngày 20/12, nhập khẩu TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận bán hàng: giá trị TSCĐ trên Hóa đơn thương mại 15.000 USD/CIF.DN chưa trả tiền cho người bán, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Chi phí lắp đặt TSCĐ chi bằng tiền mặt 1.000. Tỉ giá thực tế trong ngày 20,13/USD. Nguồn tài trợ: nguồn vốn kinh doanh.
2) Tổng hợp các chứng từ về sửa chữa TSCĐ
a) Ngày 5/12, người nhận thầu hoàn thành bàn giao việc sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch tại bộ phận bán hàng: giá thanh toán 13.200, trong đó thuế GTGT 1.200. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Tổng chi phí đã trích trước 11.800.
b) Ngày 6/12, hoàn thành công việc sửa chữa lớn TSCĐ tại bộ phận quản lý công ty theo phương thức tự làm. Chi phí phát sinh đã tập hợp tháng trước 18.000. Kế toán dự kiến phân bổ vào chi phí trong 4 tháng kể từ tháng này.
c) Ngày 15/12, người nhận thầu hoàn thành bàn giao nâng cấp 1 TSCĐ tại bộ phận quàn lý: giá chưa thuế 24.000, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán cho người nhận thầu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí nâng cấp thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Nguồn tài trợ cho nâng cấp: quỹ đầu tư phát triển. TSCĐ trước khi nâng cấp có nguyên giá 94.000, giá trị hao mòn lũy kế 45.000, sau khi nâng cấp TSCĐ còn sử dụng được 10 năm.
3) Tổng hợp các chứng từ về mua hàng hóa X và Y:
a) Ngày 2/12, mua hàng hóa X về nhập kho chưa trả tiền cho người bán: số lượng 4.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 500, thuế GTGT 10%. Vì mua hàng với số lượng nhiều nên công ty được hưởng chiết khấu thương mại 5% và được trừ ngay trên hóa đơn.
b) Ngày 8/12, nhập kho toàn bộ hàng X mua đang đi đường tháng trước, khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 60 chiếc chưa rõ nguyên nhân.
c) Ngày 10/12, mua hàng Y để tặng thưởng cho khách hàng: số lượng 200 chiếc, đơn giá chưa thuế 40, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Hàng đã nhập kho.
d) Ngày 18/12, mua hàng X chưa về nhập kho: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 510, thuế GTGT 10% chưa trả tiền cho người bán.
4) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến hàng hóa X và hàng Y:
a) Ngày 12/12, xuất kho hàng bán trực tiếp cho khách hàng: số lượng 2.500 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu được hưởng 1.000 do thanh toán sớm.
b) Ngày 13/12, xuất kho hàng Y tặng thưởng cho các khách hàng do mua hàng nhiều 100 chiếc.
c) Ngày 14/12, xuất kho hàng chuyển xuống tàu để xuất khẩu: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá FOB 60 USD, khách hàng chưa thanh toán tiền. Thuế xuất khẩu 0%. TGHĐTT: 20,85/USD.
d) Ngày 20/12, xuất kho hàng gửi đi bán: số lượng 700 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa nhận được hàng.
đ) Ngày 25/12, khách hàng gửi thông báo nhận được lô hàng X công ty đã gửi đi bán tháng trước và biên bản về số hàng không đúng quy cách 200 chiếc (số lượng hàng 2.000 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%). Hàng không đúng quy cách khách hàng đang giữ hộ. Khách hàng chưa thanh toán tiền.
e) Ngày 26/12, công ty xuất kho hàng X đổi cho khách hàng về số hàng không đúng quy cách ngày 25/12. Khách hàng đã nhận được hàng.
5) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến tình hình thanh toán:
a) Ngày 8/12, số tiền nợ người bán về lô hàng đã mua tháng trước 130.000, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu 1% do thanh toán tiền trước thời hạn.
b) Ngày 20/12, khách hàng thanh toán tiền cho lô hàng ngày 14/12 la 18.000 USD, trong đó nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng 17.800 USD, trả thủ tục phí ngân hàng 200 USD. Tỉ giá thực tế trong ngày 20,8/USD.
c) Ngày 21/12, nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu cho hải quan bằng tiền gửi ngân hàng.
6) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Ngày 2/12, mua 500 trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm, lãi suất 13%/năm (lãi trả sau), mệnh giá 1 trái phiếu 100, giá mua bằng mệnh giá. Công ty đã thanh toán tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.
b) Ngày 5/12, mua 300 trái phiếu kho bạc thời hạn 1 năm, lãi trả định kỳ vào ngày 5 hàng tháng, lãi suất 14%/năm, mệnh giá 1 trái phiếu 100. Công ty đã trả tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.
7) Tổng hợp các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty (chưa kể các chi phí phát sinh ở các nghiệp vụ khác):
a) Tiền lương phải trả công nhân viên mua hàng 2% doanh số mua, nhân viên bán hàng 3% doanh số bán, nhân viên quản lý doanh nghiệp 12.400.
b) BHXH, KPCĐ BHYT, BHTN tính theo tỉ lệ quy định. Cho biết tiền lương cấp bậc dùng làm căn cứ tính BHXH, BHYT, BHTN: nhân viên mua hàng 4.000, nhân viên bán hàng 9.000, nhân viên quản lý công ty 10.000.
c) Xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng tại các bộ phận (loại phân bổ 1 lần): bộ phận mua hàng 3.500, bộ phận bán hàng 6.700, bộ phận quản lý công ty 8.000.
d) Phân bổ tiếp giá trị công cụ dụng cụ đã xuất dùng tháng trước: tại bộ phận bán hàng 3.200, bộ phận quản lý công ty 5.200
đ) Khấu hao TSCĐ công ty theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tất cả TSCĐ là 12%.
e) Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền gửi ngân hàng tại các bộ phận (giá chưa thuế, thuế GTGT 10%): bộ phận bán hàng 15.000, bộ phận quản lý công ty 18.300.
f) Chi phí khác bằng tiền mặt: bộ phận mua hàng 3.600, bộ phận bán hàng 5.900, bộ phân quản lý công ty 7.100
8) Ngày 31/12, công ty xác định thuế GTGT phải nộp ngân sách, thuế GTGT của TSCĐ mua trong tháng được khấu trừ tháng này 20% số phát sinh.
9) Ngày 31/12, công ty đánh gía lại số dư ngoại tệ và thực hiện các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ (ngoài các bút toán ở các nghiệp vụ liên quan ở trên). Sau đó thưc hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ để xác định lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty thương mại Hàn Giang kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đăng kí nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Trong tháng 12/N có tài liệu sau: (Đvt: 1.000 đ):
1) Tổng hợp các chứng từ về tài sản cố định:
a) Ngày 4/12, mua 1 TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận quản lý công ty: giá chưa thuế 120.000, thuế GTGT 10% đã thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển TSCĐ về công ty chi bằng tiền mặt 3.150, trong đó thuế GTGT 5%. Nguồn tài trợ: quỹ đầu tư phát triển.
b) Ngày 10/12, nhượng bán TSCĐ hữu hình tại bộ phận bán hàng: nguyên giá 20.000, giá trị hao mòn lũy kế 7.000. Gía bán chưa thuế 14.000, thuế GTGT 10% đã thu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyền TSCĐ đến cho người mua chi bằng tiền tạm ứng 210, trong đó thuế GTGT 5%.
c) Ngày 20/12, nhập khẩu TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận bán hàng: giá trị TSCĐ trên Hóa đơn thương mại 15.000 USD/CIF.DN chưa trả tiền cho người bán, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Chi phí lắp đặt TSCĐ chi bằng tiền mặt 1.000. Tỉ giá thực tế trong ngày 20,13/USD. Nguồn tài trợ: nguồn vốn kinh doanh.
2) Tổng hợp các chứng từ về sửa chữa TSCĐ
a) Ngày 5/12, người nhận thầu hoàn thành bàn giao việc sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch tại bộ phận bán hàng: giá thanh toán 13.200, trong đó thuế GTGT 1.200. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Tổng chi phí đã trích trước 11.800.
b) Ngày 6/12, hoàn thành công việc sửa chữa lớn TSCĐ tại bộ phận quản lý công ty theo phương thức tự làm. Chi phí phát sinh đã tập hợp tháng trước 18.000. Kế toán dự kiến phân bổ vào chi phí trong 4 tháng kể từ tháng này.
c) Ngày 15/12, người nhận thầu hoàn thành bàn giao nâng cấp 1 TSCĐ tại bộ phận quàn lý: giá chưa thuế 24.000, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán cho người nhận thầu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí nâng cấp thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Nguồn tài trợ cho nâng cấp: quỹ đầu tư phát triển. TSCĐ trước khi nâng cấp có nguyên giá 94.000, giá trị hao mòn lũy kế 45.000, sau khi nâng cấp TSCĐ còn sử dụng được 10 năm.
3) Tổng hợp các chứng từ về mua hàng hóa X và Y:
a) Ngày 2/12, mua hàng hóa X về nhập kho chưa trả tiền cho người bán: số lượng 4.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 500, thuế GTGT 10%. Vì mua hàng với số lượng nhiều nên công ty được hưởng chiết khấu thương mại 5% và được trừ ngay trên hóa đơn.
b) Ngày 8/12, nhập kho toàn bộ hàng X mua đang đi đường tháng trước, khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 60 chiếc chưa rõ nguyên nhân.
c) Ngày 10/12, mua hàng Y để tặng thưởng cho khách hàng: số lượng 200 chiếc, đơn giá chưa thuế 40, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Hàng đã nhập kho.
d) Ngày 18/12, mua hàng X chưa về nhập kho: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 510, thuế GTGT 10% chưa trả tiền cho người bán.
4) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến hàng hóa X và hàng Y:
a) Ngày 12/12, xuất kho hàng bán trực tiếp cho khách hàng: số lượng 2.500 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu được hưởng 1.000 do thanh toán sớm.
b) Ngày 13/12, xuất kho hàng Y tặng thưởng cho các khách hàng do mua hàng nhiều 100 chiếc.
c) Ngày 14/12, xuất kho hàng chuyển xuống tàu để xuất khẩu: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá FOB 60 USD, khách hàng chưa thanh toán tiền. Thuế xuất khẩu 0%. TGHĐTT: 20,85/USD.
d) Ngày 20/12, xuất kho hàng gửi đi bán: số lượng 700 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa nhận được hàng.
đ) Ngày 25/12, khách hàng gửi thông báo nhận được lô hàng X công ty đã gửi đi bán tháng trước và biên bản về số hàng không đúng quy cách 200 chiếc (số lượng hàng 2.000 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%). Hàng không đúng quy cách khách hàng đang giữ hộ. Khách hàng chưa thanh toán tiền.
e) Ngày 26/12, công ty xuất kho hàng X đổi cho khách hàng về số hàng không đúng quy cách ngày 25/12. Khách hàng đã nhận được hàng.
5) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến tình hình thanh toán:
a) Ngày 8/12, số tiền nợ người bán về lô hàng đã mua tháng trước 130.000, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu 1% do thanh toán tiền trước thời hạn.
b) Ngày 20/12, khách hàng thanh toán tiền cho lô hàng ngày 14/12 la 18.000 USD, trong đó nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng 17.800 USD, trả thủ tục phí ngân hàng 200 USD. Tỉ giá thực tế trong ngày 20,8/USD.
c) Ngày 21/12, nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu cho hải quan bằng tiền gửi ngân hàng.
6) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Ngày 2/12, mua 500 trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm, lãi suất 13%/năm (lãi trả sau), mệnh giá 1 trái phiếu 100, giá mua bằng mệnh giá. Công ty đã thanh toán tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.
b) Ngày 5/12, mua 300 trái phiếu kho bạc thời hạn 1 năm, lãi trả định kỳ vào ngày 5 hàng tháng, lãi suất 14%/năm, mệnh giá 1 trái phiếu 100. Công ty đã trả tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.
7) Tổng hợp các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty (chưa kể các chi phí phát sinh ở các nghiệp vụ khác):
a) Tiền lương phải trả công nhân viên mua hàng 2% doanh số mua, nhân viên bán hàng 3% doanh số bán, nhân viên quản lý doanh nghiệp 12.400.
b) BHXH, KPCĐ BHYT, BHTN tính theo tỉ lệ quy định. Cho biết tiền lương cấp bậc dùng làm căn cứ tính BHXH, BHYT, BHTN: nhân viên mua hàng 4.000, nhân viên bán hàng 9.000, nhân viên quản lý công ty 10.000.
c) Xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng tại các bộ phận (loại phân bổ 1 lần): bộ phận mua hàng 3.500, bộ phận bán hàng 6.700, bộ phận quản lý công ty 8.000.
d) Phân bổ tiếp giá trị công cụ dụng cụ đã xuất dùng tháng trước: tại bộ phận bán hàng 3.200, bộ phận quản lý công ty 5.200
đ) Khấu hao TSCĐ công ty theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tất cả TSCĐ là 12%.
e) Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền gửi ngân hàng tại các bộ phận (giá chưa thuế, thuế GTGT 10%): bộ phận bán hàng 15.000, bộ phận quản lý công ty 18.300.
f) Chi phí khác bằng tiền mặt: bộ phận mua hàng 3.600, bộ phận bán hàng 5.900, bộ phân quản lý công ty 7.100
8) Ngày 31/12, công ty xác định thuế GTGT phải nộp ngân sách, thuế GTGT của TSCĐ mua trong tháng được khấu trừ tháng này 20% số phát sinh.
9) Ngày 31/12, công ty đánh gía lại số dư ngoại tệ và thực hiện các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ (ngoài các bút toán ở các nghiệp vụ liên quan ở trên). Sau đó thưc hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ để xác định lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty thương mại Hàn Giang kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đăng kí nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Trong tháng 12/N có tài liệu sau: (Đvt: 1.000 đ):
1) Tổng hợp các chứng từ về tài sản cố định:
a) Ngày 4/12, mua 1 TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận quản lý công ty: giá chưa thuế 120.000, thuế GTGT 10% đã thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển TSCĐ về công ty chi bằng tiền mặt 3.150, trong đó thuế GTGT 5%. Nguồn tài trợ: quỹ đầu tư phát triển.
b) Ngày 10/12, nhượng bán TSCĐ hữu hình tại bộ phận bán hàng: nguyên giá 20.000, giá trị hao mòn lũy kế 7.000. Gía bán chưa thuế 14.000, thuế GTGT 10% đã thu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyền TSCĐ đến cho người mua chi bằng tiền tạm ứng 210, trong đó thuế GTGT 5%.
c) Ngày 20/12, nhập khẩu TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận bán hàng: giá trị TSCĐ trên Hóa đơn thương mại 15.000 USD/CIF.DN chưa trả tiền cho người bán, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Chi phí lắp đặt TSCĐ chi bằng tiền mặt 1.000. Tỉ giá thực tế trong ngày 20,13/USD. Nguồn tài trợ: nguồn vốn kinh doanh.
2) Tổng hợp các chứng từ về sửa chữa TSCĐ
a) Ngày 5/12, người nhận thầu hoàn thành bàn giao việc sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch tại bộ phận bán hàng: giá thanh toán 13.200, trong đó thuế GTGT 1.200. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Tổng chi phí đã trích trước 11.800.
b) Ngày 6/12, hoàn thành công việc sửa chữa lớn TSCĐ tại bộ phận quản lý công ty theo phương thức tự làm. Chi phí phát sinh đã tập hợp tháng trước 18.000. Kế toán dự kiến phân bổ vào chi phí trong 4 tháng kể từ tháng này.
c) Ngày 15/12, người nhận thầu hoàn thành bàn giao nâng cấp 1 TSCĐ tại bộ phận quàn lý: giá chưa thuế 24.000, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán cho người nhận thầu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí nâng cấp thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Nguồn tài trợ cho nâng cấp: quỹ đầu tư phát triển. TSCĐ trước khi nâng cấp có nguyên giá 94.000, giá trị hao mòn lũy kế 45.000, sau khi nâng cấp TSCĐ còn sử dụng được 10 năm.
3) Tổng hợp các chứng từ về mua hàng hóa X và Y:
a) Ngày 2/12, mua hàng hóa X về nhập kho chưa trả tiền cho người bán: số lượng 4.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 500, thuế GTGT 10%. Vì mua hàng với số lượng nhiều nên công ty được hưởng chiết khấu thương mại 5% và được trừ ngay trên hóa đơn.
b) Ngày 8/12, nhập kho toàn bộ hàng X mua đang đi đường tháng trước, khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 60 chiếc chưa rõ nguyên nhân.
c) Ngày 10/12, mua hàng Y để tặng thưởng cho khách hàng: số lượng 200 chiếc, đơn giá chưa thuế 40, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Hàng đã nhập kho.
d) Ngày 18/12, mua hàng X chưa về nhập kho: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 510, thuế GTGT 10% chưa trả tiền cho người bán.
4) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến hàng hóa X và hàng Y:
a) Ngày 12/12, xuất kho hàng bán trực tiếp cho khách hàng: số lượng 2.500 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu được hưởng 1.000 do thanh toán sớm.
b) Ngày 13/12, xuất kho hàng Y tặng thưởng cho các khách hàng do mua hàng nhiều 100 chiếc.
c) Ngày 14/12, xuất kho hàng chuyển xuống tàu để xuất khẩu: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá FOB 60 USD, khách hàng chưa thanh toán tiền. Thuế xuất khẩu 0%. TGHĐTT: 20,85/USD.
d) Ngày 20/12, xuất kho hàng gửi đi bán: số lượng 700 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa nhận được hàng.
đ) Ngày 25/12, khách hàng gửi thông báo nhận được lô hàng X công ty đã gửi đi bán tháng trước và biên bản về số hàng không đúng quy cách 200 chiếc (số lượng hàng 2.000 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%). Hàng không đúng quy cách khách hàng đang giữ hộ. Khách hàng chưa thanh toán tiền.
e) Ngày 26/12, công ty xuất kho hàng X đổi cho khách hàng về số hàng không đúng quy cách ngày 25/12. Khách hàng đã nhận được hàng.
5) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến tình hình thanh toán:
a) Ngày 8/12, số tiền nợ người bán về lô hàng đã mua tháng trước 130.000, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu 1% do thanh toán tiền trước thời hạn.
b) Ngày 20/12, khách hàng thanh toán tiền cho lô hàng ngày 14/12 la 18.000 USD, trong đó nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng 17.800 USD, trả thủ tục phí ngân hàng 200 USD. Tỉ giá thực tế trong ngày 20,8/USD.
c) Ngày 21/12, nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu cho hải quan bằng tiền gửi ngân hàng.
6) Tổng hợp các chứng từ có liên quan đến các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Ngày 2/12, mua 500 trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm, lãi suất 13%/năm (lãi trả sau), mệnh giá 1 trái phiếu 100, giá mua bằng mệnh giá. Công ty đã thanh toán tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.
b) Ngày 5/12, mua 300 trái phiếu kho bạc thời hạn 1 năm, lãi trả định kỳ vào ngày 5 hàng tháng, lãi suất 14%/năm, mệnh giá 1 trái phiếu 100. Công ty đã trả tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.
7) Tổng hợp các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty (chưa kể các chi phí phát sinh ở các nghiệp vụ khác):
a) Tiền lương phải trả công nhân viên mua hàng 2% doanh số mua, nhân viên bán hàng 3% doanh số bán, nhân viên quản lý doanh nghiệp 12.400.
b) BHXH, KPCĐ BHYT, BHTN tính theo tỉ lệ quy định. Cho biết tiền lương cấp bậc dùng làm căn cứ tính BHXH, BHYT, BHTN: nhân viên mua hàng 4.000, nhân viên bán hàng 9.000, nhân viên quản lý công ty 10.000.
c) Xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng tại các bộ phận (loại phân bổ 1 lần): bộ phận mua hàng 3.500, bộ phận bán hàng 6.700, bộ phận quản lý công ty 8.000.
d) Phân bổ tiếp giá trị công cụ dụng cụ đã xuất dùng tháng trước: tại bộ phận bán hàng 3.200, bộ phận quản lý công ty 5.200
đ) Khấu hao TSCĐ công ty theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tất cả TSCĐ là 12%.
e) Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền gửi ngân hàng tại các bộ phận (giá chưa thuế, thuế GTGT 10%): bộ phận bán hàng 15.000, bộ phận quản lý công ty 18.300.
f) Chi phí khác bằng tiền mặt: bộ phận mua hàng 3.600, bộ phận bán hàng 5.900, bộ phân quản lý công ty 7.100
8) Ngày 31/12, công ty xác định thuế GTGT phải nộp ngân sách, thuế GTGT của TSCĐ mua trong tháng được khấu trừ tháng này 20% số phát sinh.
9) Ngày 31/12, công ty đánh gía lại số dư ngoại tệ và thực hiện các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ (ngoài các bút toán ở các nghiệp vụ liên quan ở trên). Sau đó thưc hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ để xác định lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cho biết:
- giá mua của hàng xuất kho và tỉ giá ngoại tệ xuất trên tài khoản tiền tính theo phương pháp bình quân thời điểm, tỉ giá ngoại tệ xuất trên tài khoản công nợ tính theo giá thực tế đích danh.
- tỉ giá thực tế cuối tháng 20,5/USD
- chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra theo giá mua
- chi phí, doanh thu kế toán chính là chi phí, doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
- (SV tự bổ sung các thông tin được cho là chưa hợp lí hoặc thiếu)

---------- Post added at 07:08 ---------- Previous post was at 06:37 ----------

anh chị xem xong giúp e với nhá, e đang bất hạnh với cái bài này đây ạ, nếu bận thì giúp e được nghiệp vụ nào cũng đc, e cảm ơn nhìu ạ
 
Ðề: bài tập kế toán tài chính

Nghiệp vụ nào vướng mắc thì nêu lên, ai đâu mà giúp được hết cả bài, kể cả các nghiệp vụ bình thường được :-((
 
Ðề: bài tập kế toán tài chính

từ cái thứ 5 thôi ạ
 
Ðề: bài tập kế toán tài chính

Có lẽ mỗi ngày đăng một nghiệp vụ thôi thì còn có người bơi vào giúp, chứ kéo chuột xong chỉ muốn next thôi cho đỡ hại não :tinhtuong:
 
Ðề: bài tập kế toán tài chính

b nên định khoản theo ý b rồi sau đó mọi ng sẽ sửa giúp b chứ nhìn thôi mọi ng đã thấy nản rồi
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top